Tin tức y tế

Virus RSV: Nguyên nhân và cách phòng bệnh cho trẻ mà bạn nên biết

17/08/2023

Là một loại virus hợp bào hô hấp thường xuất hiện ở trẻ em, virus RSV nếu như không được phát hiện kịp thời và điều trị đúng cách thì tình trạng viêm đường hô hấp do loại virus này có thể sẽ gây ra những biến chứng nghiêm trọng cho sức khỏe của trẻ em, thậm chí là đe dọa tính mạng của trẻ. Khi thời tiết chuyển mùa (thời điểm giao mùa) thì Virus hợp bào hô hấp này lây lan rất nhanh khiến cho cha mẹ lo lắng đến sức khỏe của con cái. Bài viết dưới đây Hoàn Mỹ  sẽ giúp các cha mẹ hiểu rõ hơn về loại virus này và cách phòng tránh cho con em mình. 

>>> Xem thêm:

Virus RSV là gì?

Virus RSV hay còn gọi là Virus hợp bào hô hấp là một loại virus nhiễm trùng gây ra các vấn đề về hô hấp như viêm tiểu phế quản, viêm phế quản, viêm mũi họng và viêm phổi… Mặc dù dấu hiệu của bệnh thường nhẹ giống như cảm lạnh nhưng tình trạng bệnh có thể gây biến chứng thành nhiễm trùng phổi, đặc biệt là ở trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ, người cao tuổi và những người đang mắc các bệnh hô hấp mạn tính, hen, bệnh nền mạn tính, … 

Khi virus này xâm nhập cơ thể qua đường mũi nó có thể gây viêm nhiễm niêm mạc mũi, tạo ra dịch mũi đặc gây tắc nghẽn đường thở dẫn đến suy hô hấp. Virus đi qua tiểu phế quản và phế nang làm tổn thương các phế nang, gây ứ khí và thậm chí có thể gây hoại tử tế bào đường hô hấp.

Virus RSV có hai dạng chính:

  • Dạng 1: Gây ra Sốt cao và có tiên lượng nặng.
  • Dạng 2: Gây ra Sốt nhẹ hoặc thậm chí không gây sốt.

Những bệnh nhân nhiễm virus biến chứng nặng có nguy cơ tử vong (tỷ lệ tử vong 2,8% – 22% trên thế giới). 

>>> Xem thêm: Sốt xuất huyết: Triệu chứng và cách điều trị tại nhà

Virus RSV thường xuất hiện ở trẻ em và trẻ sơ sinh
Virus RSV thường xuất hiện ở trẻ em và trẻ sơ sinh (Nguồn: Internet)

Triệu chứng khi nhiễm bệnh

Các triệu chứng thường xuất hiện ở trẻ em mắc phải virus RSV:

  • Khó thở: Thở nhanh hơn bình thường và xuất hiện triệu chứng rút lõm lồng ngực.
  • Hắt hơi, chảy nước mũi, thở khò khè. 
  • Ho nhiều.
  • Sốt cao. 
  • Đau họng nhẹ.
  • Đau tai.
  • Thường xuyên quấy rối, mệt mỏi, không nhanh nhẹn như ngày thường, ngủ không sâu giấc. 
  • Bỏ bú hoặc bú kém, ăn ít.
  • Ngừng thở trong khoảng 15-20 giây, thường xảy ra ở trẻ sinh non và trẻ có tiền sử ngưng thở.
  • Có các biểu hiện của việc thiếu nước nghiêm trọng: Khóc mà không có nước mắt, không đi tiểu trong suốt 6 giờ, mắt trũng xuống, da nhăn nheo.

Nhiễm Virus hợp bào hô hấp đôi khi có thể dẫn đến viêm tiểu phế quản hoặc viêm phổi, triệu chứng bao gồm: 

  • Khó thở, thở gấp..
  • Thở khò khè.
  • Ho ngày càng nặng, trẻ có thể bị nghẹt thở hoặc nôn mửa do cơn ho nặng.
  • Cảm giác mệt mỏi, thờ ơ, mất hứng thú.

Hầu hết trường hợp nhiễm virus RSV không nguy hiểm đến tính mạng, tuy nhiên trong một số trường hợp trẻ có biểu hiện chuyển biến nghiêm trọng như khó thở, Sốt cao, hoặc da môi và móng tay đổi màu xanh tím thì phụ huynh nên đưa trẻ đến cấp cứu ngay lập tức. 

>>> Xem thêm:

Nguyên nhân gây nhiễm virus RSV thường gặp

Virus hợp bào đường hô hấp có khả năng xâm nhập vào cơ thể qua mắt, mũi hoặc miệng. Loại virus này dễ dàng lây lan trong không khí thông qua các giọt nước (có thể là nước bọt) mang mầm bệnh do người bệnh phát ra. Nếu bạn hoặc con bạn tiếp xúc gần với người nhiễm virus này khi họ ho hoặc hắt hơi thì rất sẽ bị lây lan. RSV cũng có khả năng lây truyền từ người này sang người khác qua tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp, chẳng hạn như bắt tay với người bệnh hoặc chạm vào các bề mặt cứng có dính virus RSV.

Người nhiễm virus hợp bào có khả năng lây lan rất cao nhất trong vài ngày đầu tiên sau khi mắc bệnh, tuy nhiên virus vẫn có thể tiếp tục lây lan trong vài tuần sau khi nhiễm. 

Biến chứng nguy hiểm khi nhiễm virus RSV

Một số biến chứng thường gặp phải của các bệnh nhân nhiễm RSV: 

  • Viêm phổi: RSV thường là nguyên nhân chính gây viêm phổi hoặc viêm tiểu phế quản ở trẻ sơ sinh, những biến chứng này xuất hiện khi virus lây lan đến phần dưới của hệ hô hấp. Đặc biệt ở trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ, người có miễn dịch yếu, người mắc bệnh tim hoặc phổi mãn tính thì tình trạng viêm phổi sẽ trở nên nghiêm trọng hơn.
  • Viêm tai giữa: Nếu virus xâm nhập vào khoang phía sau màng nhĩ thì có thể gây ra Nhiễm trùng tai giữa (viêm tai giữa). Dấu hiệu này thường thấy ở trẻ nhỏ và trẻ sơ sinh. 
  • Bệnh hen suyễn: Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng trẻ nhỏ nếu nhiễm Virus hợp bào hô hấp nghiêm trọng thì sẽ có khả năng mắc phải bệnh hen suyễn khi trưởng thành. 
  • Ngoài ra còn có một số biến chứng nghiêm trọng và nguy hiểm khác liên quan đến đường hô hấp như suy phổi, xẹp phổi, tràn khí vào màng phổi, ứ khí phổi, … 

Biện pháp giúp chẩn đoán nhiễm virus RSV

Một số cách để chẩn đoán nhiễm virus RSV:

  • Khám lâm sàng và xác định thời điểm chuyển mùa dễ nhiễm trùng trong năm. Khi thực hiện kiểm tra lâm sàng, bác sĩ sẽ sử dụng ống nghe để nghe âm thanh từ phổi, kiểm tra các tiếng thở khò khè hoặc các dấu hiệu bất thường khác.
  • Đo chỉ số oxi hóa qua da (xung oxy) để kiểm tra mức độ bão hòa của oxy trong máu. Đây là một phương pháp không đau giúp kiểm tra mức oxy trong máu có thấp hơn so với mức bình thường hay không.
  • Thực hiện xét nghiệm máu để kiểm tra số lượng bạch cầu và tìm kiếm vi khuẩn, virus hoặc vi sinh vật khác.
  • Xét nghiệm virus có trong nước mũi hoặc dịch tiết từ đường hô hấp. Đây là một cách để xác định có virus RSV trong các mẫu dịch tiết này hay không.
  • Tiến hành chụp X-quang phổi để kiểm tra viêm phổi hoặc các vấn đề khác liên quan đến phổi.

Tất cả các biện pháp này giúp hỗ trợ quá trình chẩn đoán nhiễm virus RSV và giúp các bác sĩ đưa ra các liệu pháp điều trị thích hợp.

Cách điều trị khi trẻ bị nhiễm virus RSV

Phần lớn trẻ nhiễm RSV và có triệu chứng của viêm tiểu phế quản nhẹ, không xuất hiện các biến chứng nghiêm trọng thì cha mẹ có thể tự chăm sóc tại nhà theo các hướng dẫn sau:

  • Làm vệ sinh mũi cho trẻ bằng cách nhỏ 2 – 3 giọt nước muối sinh lý vào mũi, sau đó hút sạch dịch nhầy ở mũi.
  • Sử dụng máy tạo ẩm trong phòng để duy trì độ ẩm và sạch của không khí.
  • Hạn chế cho trẻ tiếp xúc với khói thuốc lá vì khói thuốc có thể làm tình trạng bệnh nặng hơn và tăng nguy cơ mắc hen suyễn trong tương lai.
  • Tiếp tục cho trẻ bú hoặc ăn uống đủ, có thể chia thành nhiều bữa nhỏ trong ngày để tránh nôn mửa do ho nhiều.
  • Cho trẻ uống nhiều nước hơn để tránh tình trạng thiếu nước, nếu thiếu thước thì đờm dày hơn và có thể làm bệnh nặng hơn. Uống nhiều nước giúp loãng đờm và giảm ho. Tuy nhiên tránh cho trẻ uống nước giải khát hoặc nước trái cây pha loãng vì những loại nước uống này thường chứa nhiều đường, ít năng lượng hoặc không cân bằng chất điện giải.
  • Sử dụng thuốc theo hướng dẫn của bác sĩ, trong một số trường hợp bác sĩ có thể kê đơn cho trẻ dùng thuốc hạ Sốt như acetaminophen. Không tự ý cho trẻ dùng thuốc vì sử dụng sai cách có thể làm tình trạng bệnh trở nên nghiêm trọng hơn hoặc gây ra tác dụng phụ không mong muốn.
  • Tái khám theo lịch hẹn và hướng dẫn của bác sĩ.

Nếu phát hiện dấu hiệu không bình thường thì phụ huynh cần đưa trẻ đi khám ngay. Trong trường hợp trẻ có triệu chứng thở khò khè, ra nhiều dịch nhầy, không cho không khí đi tới các phế nang của phổi thì cần nhập viện để điều trị kịp thời. Các trường hợp nhiễm trùng phổi nặng cần sử dụng kháng sinh, truyền dịch hoặc thậm chí hỗ trợ hô hấp bằng oxy…

Làm vệ sinh mũi cho trẻ sạch sẽ
Làm vệ sinh mũi cho trẻ sạch sẽ (Nguồn: Internet)

Làm thế nào để phòng ngừa virus RSV hiệu quả?

Để đảm bảo phòng ngừa nhiễm virus RSV cho trẻ một cách tốt nhất, cha mẹ có thể áp dụng các biện pháp sau:

  • Hạn chế cho trẻ tiếp xúc với những người có triệu chứng bệnh như sốt, ho, hắt hơi, sổ mũi, … 
  • Tránh cho trẻ đến gần những nơi tập trung đông người.
  • Giữ môi trường sống của trẻ luôn sạch sẽ, không bị ô nhiễm từ khói bếp hoặc thuốc lá.
  • Làm sạch và vô trùng cho các bề mặt và dụng cụ có thể bị nhiễm RSV.
  • Rửa tay thường xuyên bằng xà phòng và nước sạch hoặc dung dịch kháng khuẩn có chứa cồn trước khi chăm sóc trẻ.
  • Các trẻ có nguy cơ cao bị nhiễm RSV sẽ được sử dụng thuốc dự phòng theo chỉ định của bác sĩ để tránh tình trạng nhiễm RSV nghiêm trọng hơn. Loại thuốc thường sử dụng là palivizumab (Synagis) được tiêm bắp và không làm ảnh hưởng tới các loại vaccine khác mà trẻ sử dụng. Thuốc giúp tăng cường lượng kháng thể chống lại virus RSV, giảm tình trạng nghiêm trọng của bệnh. Một liều palivizumab có thể duy trì hiệu quả trong khoảng 30 ngày, vì vậy trong mùa dịch trẻ cần tiêm thuốc này mỗi tháng cho đến khi mùa dịch kết thúc. Tuy nhiên loại thuốc này cũng có thể gây ra tác dụng phụ như sốt, phát ban và sưng đỏ tại vị trí tiêm.
  • Ngoài ra, Virus hợp bào hô hấp có thể gây ra các biến chứng như viêm tiểu phế quản và viêm phổi ở trẻ. Do đó khi có nghi ngờ về bệnh thì cha mẹ nên đưa con đến cơ sở y tế gần nhất để được khám và điều trị kịp thời, hiệu quả.

Ngoài các biện pháp trên, để phòng ngừa nhiễm virus cha mẹ cũng có thể bổ sung vào chế độ ăn uống của trẻ những thực phẩm giàu lysine, vi khoáng chất và vitamin thiết yếu như kẽm, crom, selen, vitamin nhóm B,… Những dưỡng chất này không chỉ đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cho trẻ mà còn hỗ trợ hệ miễn dịch, tăng cường sức đề kháng, giảm nguy cơ mắc các bệnh viêm đường hô hấp, viêm phế quản và cảm cúm.

Trên đây là những thông tin liên quan đến loại virus RSV giúp cho các cha mẹ có thể điều trị và phòng ngừa cho con em tốt hơn. Nếu cha mẹ nào đang có con nhỏ gặp các triệu chứng như trên thì có thể liên hệ ngay HOTLINE hoặc truy cập TẠI ĐÂY để có thể được thăm khám kịp thời bởi các bác sĩ thuộc hệ thống các Bệnh viện Hoàn Mỹ trên toàn quốc. Bên cạnh đó, để có thể cập nhật thêm những tin tức y tế về sức khỏe, dinh dưỡng thì quý bạn đọc có thể truy cập Tin tức y tế để cập nhật mỗi ngày. 

Câu hỏi thường gặp:

Virus RSV có lây không?

RSV có thể lây lan sang đường ho, hắt hơi từ những giọt bắn của những người đang bị nhiễm virus này hoặc có thể bị nhiễm khi chạm vào những bề mặt bị dính virus như nắm cửa và đưa lên mặt trước khi rửa tay. 

Nhiễm virus RSV bao lâu thì khỏi?

Thông thường khi nhiễm RSV nhưng không có biến chứng thì đều có thể tự khỏi sau 1 – 2 tuần. Nếu cần thiết cha mẹ có thể cho trẻ dùng thuốc giảm đau, hạ Sốt theo chỉ định của bác sĩ. 

*Các thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo và tra cứu, vui lòng không tự áp dụng nếu chưa có chỉ định của bác sĩ.