Tin tức y tế

Cận thị: Nguyên nhân, dấu hiệu, chẩn đoán và phương pháp điều trị

08/11/2023

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), có khoảng 1,3 tỷ người trên toàn cầu mắc cận thị, trong đó có 52 triệu người ở Việt Nam. Cận thị không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, học tập và làm việc, mà còn có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng như tăng nhãn áp, bong võng mạc hay đục thủy tinh thể. Vậy cận thị là gì? Nguyên nhân, triệu chứng và làm thế nào để phòng ngừa và điều trị hiệu quả? Hãy cùng Hoàn Mỹ tìm hiểu qua bài viết này.

>> Xem thêm:

Cận thị là gì?

Cận thị là một tình trạng thị lực phổ biến, khiến người bệnh không thể nhìn rõ các vật ở xa, nhưng nhìn rõ các vật ở gần. Cận thị xảy ra khi hình dạng của mắt hoặc một số bộ phận của mắt làm cho ánh sáng khúc xạ không chính xác. Ánh sáng nên tập trung vào mô thần kinh ở phía sau mắt (võng mạc), nhưng lại tập trung trước võng mạc.

Cận thị thường phát triển trong thời thơ ấu và tuổi thanh thiếu niên, và thường ổn định hơn trong độ tuổi từ 20 đến 40 tuổi. Cận thị là một tật khúc xạ có xu hướng di truyền trong gia đình. Người bệnh có thể khắc phục tình trạng mờ nhòe bằng kính, kính áp tròng hoặc phẫu thuật chỉnh lý.

Cận thị có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng nếu không được điều trị kịp thời, như tăng nhãn áp, đục thủy tinh thể, bong võng mạc hay mù lòa. Do đó, người bệnh nên kiểm tra mắt định kỳ và theo dõi sự tiến triển của cận thị.

Cận thị là một tình trạng thị lực phổ biến mà mắt không thể nhìn xa
Cận thị là một tình trạng thị lực phổ biến mà mắt không thể nhìn xa (Nguồn: internet)

Phân loại cận thị

Có nhiều loại cận thị khác nhau, dựa trên nguyên nhân, mức độ và biến chứng của bệnh. Dưới đây là một số loại cận thị phổ biến:

Cận thị giả

Cận thị giả là một loại cận thị do co thắt quá mức của cơ cơ mắt, khiến cho thủy tinh thể không thể giãn ra để nhìn xa. Cận thị giả thường gặp ở những người làm việc gần mắt nhiều, như đọc sách, viết, hay sử dụng máy tính. Loại cận thị này có thể được điều trị bằng cách nghỉ ngơi mắt, tập luyện mắt hay dùng thuốc giãn tròng.

Cận thị thứ phát

Cận thị thứ phát là một loại cận thị do bệnh lý hoặc tổn thương của mắt, như viêm kết mạc, đục thủy tinh thể, hoặc u ác tính. Cận thị thứ phát có thể được điều trị bằng cách chữa trị nguyên nhân gây ra bệnh.

Cận thị đơn thuần

Cận thị đơn thuần là loại cận thị phổ biến nhất, do hình dạng của mắt hoặc một số bộ phận của mắt làm cho ánh sáng khúc xạ không chính xác. Có hai dạng cận thị đơn thuần là cận thị trục và cận thị khúc xạ.

  • Cận thị trục xảy ra khi chiều dài của mắt quá dài so với khả năng lấy nét của nó. Khi đó, ánh sáng tập trung trước võng mạc chứ không phải trên võng mạc, khiến cho vật ở xa bị mờ.
  • Cận thị khúc xạ xảy ra khi giác mạc hoặc thủy tinh thể quá dốc. Khi đó, ánh sáng bị khúc xạ quá mức và không tập trung được trên võng mạc.

Cận thị thoái hóa

Cận thị thoái hóa là loại cận thị nghiêm trọng và hiếm gặp, do sự biến dạng và thoái hóa của võng mạc và các bộ phận liên quan. Cận thoái hóa có nguy cơ gây ra các biến chứng nguy hiểm như tăng nhãn áp, bong võng mạc hay mù lòa. Cận thoái hóa có xu hướng tiến triển nhanh chóng và khó điều trị. Hiện nay, không có phương pháp điều trị hiệu quả cho cận thoái hóa, chỉ có các biện pháp hỗ trợ để giảm thiểu các triệu chứng và ngăn ngừa các biến chứng. 

>> Xem thêm: Lẹo mắt: Nguyên nhân, triệu chứng & cách điều trị

Cận thị thoái hóa là loại cận thị nghiêm trọng và hiếm gặp
Cận thị thoái hóa là loại cận thị nghiêm trọng và hiếm gặp (Nguồn: internet)

Các mức độ của cận thị

Độ cận được đo bằng đơn vị là độ kính (diopter hay D). Độ cận càng cao, thì mắt càng khó nhìn xa. Dưới đây là một số mức độ của cận thị:

  • Cận thị nhẹ: Độ cận từ -0.25 D đến -3.00 D. Người bị cận thị nhẹ có thể chỉ cần đeo kính khi lái xe hay nhìn xa.
  • Cận thị trung bình: Độ cận nằm trong khoảng từ -3.25 D đến -6.00 D. Người bị cận thị trung bình thường phải đeo kính trong các hoạt động hàng ngày.
  • Cận thị nặng: Độ cận từ -6.25 D trở lên. Người bị cận thị nặng có nguy cơ cao gặp các biến chứng nguy hiểm. Người bị cận thị nặng có thể được gọi là bệnh lý cận thị.

Nguyên nhân dẫn đến cận thị

Nhiều yếu tố có thể làm tăng nguy cơ cận thị, như:

  • Di truyền: Nếu bố mẹ hoặc người thân trong gia đình bị cận thị thì con sinh ra có khả năng cao bị cận thị. Cận thị thường bắt đầu từ tuổi thanh thiếu niên và tiếp tục tiến triển đến đầu tuổi 20.
  • Hoạt động gần mắt: Nếu làm việc gần mắt nhiều, như đọc sách, viết, hay sử dụng máy tính thì nguy cơ cận thị sẽ tăng cao. Ngoài ra, những người bắt đầu học tập sớm hay tiếp xúc với hoạt động gần mắt từ khi còn nhỏ cũng có nguy cơ cận thị cao hơn.
  • Thời gian ở ngoài trời: Những người ở trong nhà nhiều hơn và ít ra ngoài trời có nguy cơ cao bị cận thị. Thời gian hoạt động ngoài trời được cho là có tác dụng bảo vệ mắt khỏi cận thị, có thể do ánh sáng tự nhiên hay hoạt động vận động. Các nghiên cứu cho thấy trẻ em ở ngoài trời nhiều hơn ít bị cận thị hơn so với trẻ em ở trong nhà nhiều.
  • Các yếu tố khác: Có một số yếu tố khác có thể liên quan đến nguy cơ cận thị như đô thị hóa, dinh dưỡng, sức khỏe tổng quát hay các yếu tố môi trường. Tuy nhiên, các yếu tố này chưa được nghiên cứu kỹ lưỡng và chắc chắn.
Sử dụng điện thoại gần mắt liên tục làm tăng nguy cơ cao mắc tật khúc xạ cận thị
Sử dụng điện thoại gần mắt liên tục làm tăng nguy cơ cao mắc tật khúc xạ cận thị (Nguồn: internet)

Dấu hiệu nhận biết bị tật khúc xạ

Cận thị có thể gây ra nhiều phiền toái và nguy hiểm nếu không được khắc phục kịp thời. Vậy làm sao để nhận biết mình bị cận thị hay không? Dưới đây là một số dấu hiệu nhận biết bị tật khúc xạ cận thị:

  • Thị lực mờ: Đây là triệu chứng cơ bản và phổ biến nhất của cận thị. Người bệnh sẽ khó nhìn rõ các vật ở xa, như biển báo, bảng điện tử hay người đối diện, và có thể phải nheo mắt hay chú ý hơn để nhìn rõ hơn.
  • Đau đầu: Do mắt phải làm việc nhiều hơn để cố gắng lấy nét, người bệnh có thể bị nhức đầu, đặc biệt là ở vùng trán hay hai bên đầu. Nhức đầu có thể xảy ra sau khi làm việc gần mắt hay nhìn xa trong thời gian dài.
  • Mỏi mắt: Cơ cơ mắt bị căng thẳng sẽ gây ra triệu chứng mỏi mắt, khó chịu, đau rát hay chảy nước mắt. Mỏi mắt có thể gây ra các vấn đề khác như khô mắt, viêm kết mạc hay giảm khả năng chống lại các tác nhân gây bệnh.
  • Nháy mắt quá mức: Đây là một phản ứng tự nhiên của mắt để giữ ẩm và loại bỏ các chất bẩn. Tuy nhiên, nếu có dấu hiệu nhấp nháy quá nhiều và liên tục, đó có thể là dấu hiệu của cận thị. Nháy mắt quá mức có thể làm giảm tầm nhìn và gây khó chịu cho người bệnh.
  • Dụi mắt ở trẻ em: Những đứa trẻ hay dụi mắt có thể cho thấy dấu hiệu của cận thị hoặc các vấn đề về mắt khác. Nên đưa trẻ đi kiểm tra mắt sớm để phát hiện và điều trị kịp thời.

Làm thế nào để chẩn đoán cận thị?

Để chẩn đoán cận thị, người bệnh cần phải đi khám mắt ở cơ sở uy tín. Các chuyên gia chăm sóc mắt sẽ chẩn đoán bệnh qua các bước:

  • Kiểm tra thị lực: Người bệnh sẽ được yêu cầu đọc các chữ cái hoặc ký hiệu có kích thước khác nhau trên một bảng ở phía bên kia phòng bằng cách che một mắt và làm việc với mắt còn lại, sau đó đổi ngược lại.
  • Kiểm tra khúc xạ: Bác sĩ sẽ dùng một thiết bị có nhiều ống kính khác nhau để xác định độ cận  và kê toa kính hoặc kính áp tròng phù hợp.
  • Kiểm tra sức khỏe mắt: Bác sĩ sẽ dùng ánh sáng và các thiết bị đặc biệt để kiểm tra phản ứng của đồng tử, chuyển động của mắt, tầm nhìn ngoại vi, áp suất trong mắt và tình trạng của giác mạc, đồng tử, ống kính và mi mắt.
  • Kiểm tra nội mắt: Bác sĩ sẽ sử dụng một ống kính có ánh sáng để kiểm tra tình trạng của võng mạc và dây thần kinh thị giác. Bác sĩ có thể nhỏ thuốc giãn tròng để có thể nhìn rõ hơn nội mắt. Sau khi nhỏ thuốc, mắt của người bệnh sẽ nhạy cảm với ánh sáng trong vài giờ nên sẽ cần đeo kính râm để bảo vệ mắt.

Phương pháp điều trị cận thị hiện nay

Các phương pháp để điều trị cận thị bao gồm:

Đeo kính có gọng

Đây là phương pháp điều trị cận thị đơn giản và phổ biến nhất. Kính có gọng giúp bẻ ánh sáng để hình ảnh được tập trung trên võng mạc. 

Kính áp tròng (lens)

Phương pháp điều trị cận thị này yêu cầu người bệnh đeo kính áp tròng trực tiếp lên giác mạc. Kính áp tròng cho bạn tầm nhìn rộng hơn và tự nhiên hơn so với kính có gọng. Tuy nhiên, cần chú ý đến vệ sinh và bảo quản kính áp tròng để tránh nhiễm trùng hay viêm mắt.

Đeo kính áp tròng khắc phục tình trạng nhìn mờ
Đeo kính áp tròng khắc phục tình trạng nhìn mờ (Nguồn: internet)

Phẫu thuật mắt

Phẫu thuật mắt là phương pháp điều trị cận thị vĩnh viễn, bằng cách sử dụng tia laser để định hình lại giác mạc. Các loại phẫu thuật mắt:

Lasek

Lasek (Laser-assisted subepithelial keratectomy), là một loại phẫu thuật mắt bằng cách lấy đi một lớp biểu mô ở giác mạc, sau đó dùng laser để điều chỉnh độ cong của giác mạc. Lasek thường được dùng cho người có giác mạc quá mỏng hoặc quá dốc.

Lasik

Lasik là viết tắt của Laser-assisted in situ keratomileusis. Đây là loại phẫu thuật mắt phổ biến nhất, bằng cách cắt ra một lát giác mạc, sau đó dùng laser để điều chỉnh độ cong của giác mạc. Lasik cho kết quả nhanh chóng và ít đau đớn hơn so với Lasek.

Prk

Prk (Photorefractive keratectomy), là loại phẫu thuật mắt bằng cách loại bỏ toàn bộ lớp biểu mô ở giác mạc, sau đó dùng laser để điều chỉnh độ cong của giác mạc. 

Smile

Smile (Small incision lenticule extraction), là loại phẫu thuật mắt mới nhất. Theo đó, bác sĩ sẽ sử dụng laser để tạo ra và lấy ra một miếng nhỏ trong giác mạc, sau đó dùng laser để điều chỉnh độ cong của giác mạc. Smile ít gây khô mắt hơn so với các loại phẫu thuật khác.

Một số phương pháp khác

Ngoài các phương pháp trên, còn có một số phương pháp khác để điều trị cận thị, như:

  • Cấy ghép ống kính nội nhãn: Đây là một loại phẫu thuật mắt bằng cách cấy ghép một ống kính nhân tạo vào trong mắt, để thay thế hoặc bổ sung cho ống kính tự nhiên. Phương pháp này thường được dùng cho người bị cận thị nặng hoặc không thể phẫu thuật laser.
  • Đeo kính áp tròng đêm: Loại kính áp tròng đặc biệt này được đeo vào ban đêm để tạm thời định hình lại giác mạc. Khi tháo ra vào ban ngày, người bệnh có thể nhìn rõ mà không cần đeo kính hay kính áp tròng. Phương pháp này thường được dùng cho người bị cận thị nhẹ hoặc trung bình.
  • Tập luyện mắt: Các bài tập cho mắt có thể giúp cải thiện sức khỏe và chức năng của mắt. Có nhiều bài tập khác nhau, như xoay mắt, chớp mắt hay nhìn xa gần. Phương pháp này có thể giúp giảm căng thẳng và mỏi mắt, nhưng chưa có bằng chứng khoa học rõ ràng về mức độ hiệu quả.

Biện pháp phòng ngừa cận thị

Dưới đây là một số biện pháp phòng ngừa cận thị mà bạn có thể tham khảo và áp dụng:

  • Dành thời gian ra ngoài trời: Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc ở ngoài trời có tác dụng bảo vệ mắt khỏi cận thị, có thể do ánh sáng tự nhiên hay hoạt động vận động. Nên dành ít nhất 2 tiếng mỗi ngày để ra ngoài trời, đặc biệt là khi còn nhỏ. Đừng quên đeo kính râm và bôi kem chống nắng để bảo vệ mắt và da.
  • Nghỉ ngơi mắt khi làm việc gần mắt: Những người làm việc gần mắt nhiều, như đọc sách, viết, hay sử dụng máy tính sẽ có khả năng cao bị cận thị. Do đó, nên nghỉ ngơi mắt sau mỗi 20 phút làm việc bằng cách nhìn xa khoảng 20 giây. Ngoài ra, chú ý giữ khoảng cách an toàn giữa mắt và vật làm việc, khoảng 30-40 cm.
  • Kiểm tra mắt định kỳ: Nên đi khám mắt ít nhất một lần mỗi năm để xác định tình trạng của mắt và chọn phương pháp điều trị phù hợp. Có thể sử dụng kính, kính áp tròng hoặc phẫu thuật để cải thiện tầm nhìn. Nếu đã được chẩn đoán là bị cận thị, người bệnh nên theo dõi sự tiến triển của bệnh và thay đổi kính khi cần thiết.
  • Ăn uống lành mạnh: Nên ăn nhiều rau quả, đặc biệt là những loại giàu vitamin A, C và E, như cà rốt, bông cải xanh hay cam. Bên cạnh đó, cần bổ sung axit béo omega-3 từ cá hồi, hạt óc chó hay dầu oliu. Những thực phẩm này có thể giúp bảo vệ mắt khỏi các tổn thương và giảm thiểu nguy cơ cận thị.
Bổ sung thực phẩm tốt cho sức khỏe của mắt
Bổ sung thực phẩm tốt cho sức khỏe của mắt (Nguồn: internet)

Hy vọng những chia sẻ trong bài viết trên sẽ mang đến cho bạn thông tin hữu ích về cận thị và chú ý chăm sóc mắt để có một tầm nhìn tốt hơn. Để cập nhật thêm các cập nhật mới về y học, mời bạn truy cập Tin tức y tế. Ngoài ra, đừng quên liên hệ ngay với chúng tôi qua số HOTLINE hoặc đặt lịch hẹn trực tiếp TẠI ĐÂY để được tư vấn miễn phí tại hệ thống Bệnh viện Hoàn Mỹ trên toàn quốc. 

*Các thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo và tra cứu, vui lòng không tự áp dụng nếu chưa có chỉ định của bác sĩ.