Cột sống là bộ phận quan trọng đối với cơ thể người, giúp nâng đỡ trọng lực của cơ thể, cũng như giúp kết nối các khớp xương lại với nhau. Trung bình chiều dài của cột sống sẽ bằng 40% chiều cao của cơ thể. Trong đó, căn bệnh thoái hóa cột sống là một trong các bệnh về cột sống phổ biến và thường gặp. Cùng Hoàn Mỹ tìm hiểu về nguyên nhân, chân đoán và cách để điều trị bệnh thoái hóa xương cột sống.
>>> Xem thêm:
- Thoái hóa đốt sống cổ: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị
- Thay khớp gối và những lưu ý quan trọng khi thực hiện
Thoái hóa cột sống là gì?
Khi lớp sụn ở khớp mòn dần và các đầu xương của đốt sống trực tiếp ma sát với nhau khi cơ thể đang vận động, gây ra tình trạng viêm, sưng bao hoạt dịch khớp, làm khô khớp (dịch khớp tiết ra bị hạn chế), đây được gọi là bệnh thoái hóa cột sống. Ngoài ra, bởi vì sự ma sát của các đầu xương với nhau trong thời gian dài sẽ hình thành gai xương. Khi gai xương phát triển quá mức và tiếp tục cọ xát với các đầu xương gây ảnh hưởng đến rễ thần kinh, xương đốt sống và các mô mềm nằm xung quanh đó.
Cấu tạo cơ thể người gồm có 33 đốt sống xếp chồng lên nhau và hiện trạng cột sống bị thoái hóa sẽ xảy ra ở:
- Các đốt sống L1 – L5 nằm ở khu vực thắt lưng: Đây là nơi các đốt sống dễ bị thoái hóa nhất và có tên gọi là thoái hóa cột sống lưng.
- Đoạn đốt sống C5 – C7 ở cổ: Đây cũng là những đoạn rất bị thương tổn gọi là thoái hóa cột sống cổ.
- Các đốt sống ngực (T1 – T12): Mặc dù tình trạng này hiếm khi xảy ra nhưng nếu sinh hoạt không đúng cách thì cơ thể vẫn có nguy cơ bị thoái hóa ở đoạn đốt sống này.
Nguyên nhân của bệnh thoái hóa cột sống
Về lý thuyết, đây là căn bệnh thường gặp ở tuổi già, khi cơ thể đã bắt đầu lão hóa, nhưng hiện nay, bệnh lý này lại có xu hướng trẻ hóa bởi nhiều nguyên do khác nhau.
Thoái hóa đĩa đệm cột sống
Đĩa đệm là phần giữa hai đốt sống nằm liền kề nhau và có vai trò hấp thu những xung động đến từ các hoạt động diễn ra hàng ngày tác động lên cột sống. Từ đó đĩa đệm sẽ giúp hỗ trợ cột Sốt hoạt động một cách linh hoạt và giảm xóc. Nếu bị thoái hóa đĩa đệm thì đồng nghĩa với việc chức năng giảm xóc cũng bị suy giảm theo. Khi đó, những áp lực tác động lên các đốt sống sẽ tăng, lâu dần sẽ làm tổn hại đến cột sống và dẫn đến thoái hóa. Theo nghiên cứu, các đĩa đệm ở cổ và thắt lưng là những nơi thường vận động nhiều nên dễ bị thoái hóa nhất.
Thừa cân, béo phì
Như đã đề cập bên trên, chức năng của cột sống là để chống đỡ trọng lượng của cơ thể, do đó việc thừa cân, béo phì sẽ khiến áp lực lên các đốt sống ngày càng lớn. Theo các bác sĩ, những người béo phì sẽ có nguy cơ mắc bệnh cột sống thoái hóa cao hơn những người bình thần gấp 5 lần. Hơn thế nữa, nếu chỉ số BMI lớn hơn 30, cơ thể sẽ sinh ra một số bệnh khác liên quan đến viêm hệ thống dạng nhẹ, từ đó ảnh hưởng đến xương sống.
>>> Bài viết liên quan:
- Thực đơn giảm cân nhanh, an toàn, khoa học
- Detox giảm cân là gì? Thực đơn và các loại nước uống detox
Giới tính
Giới tính cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến bệnh thoái hóa cột sống. Ở nữ giới đang trong thời kỳ mãn kinh, nồng độ estrogen thấp cũng có tác động tiêu cực đến vấn đề sức khỏe xương khớp và gây ra bệnh thoái hóa xương cột sống. Cụ thể, ở độ tuổi 50 trở lên, tỷ lệ nữ giới bị thoái hóa cột sống lưng sẽ cao hơn nam giới.
Triệu chứng của thoái hóa cột sống
Ngoài những cơn đau không dễ chịu, thoái hóa cột sống cũng có thể gây ra nhiều dấu hiệu, triệu chứng khác như:
- Cột sống bị cứng và thiếu độ linh động: Đặc biệt là vào buổi sáng hoặc khi người bệnh ngồi lâu, làm cho việc giữ tư thế tốt trở nên khó khăn.
- Cơn đau dưới lưng xuất hiện: Các cơn đau ở phần lưng dưới thường xuyên xảy ra.
- Khi cúi người xương sống phát ra âm thành: Các âm thành “răng rắc, lạo xạo” sẽ xảy ra khi bệnh nhân cúi người hoặc ngửa ngực, thường do tình trạng khô khớp bị thiếu dịch nhờn.
- Gù lưng, vẹo xương sống: Người bệnh có khuynh hướng bị gù lưng hoặc cột sống bị cong vẹo.
- Sưng, đau: Vùng có đốt sống bị viêm có thể sưng đau và mềm, nhiệt độ ở vị trí đó sẽ nóng hơn khi chạm vào.
Chẩn đoán thoái hóa cột sống
Cách chẩn đoán thoái hóa đốt xương sống sẽ bao gồm những bước như sau:
Bước 1 – Kiểm tra tình trạng sức khỏe chung của bệnh nhân.
Đầu tiên, bệnh nhân cần thông báo cho bác sĩ:
- Vị trí và thời gian các triệu chứng xuất hiện.
- Mức độ cũng như tần suất đau của các triệu chứng cột sống thoái hóa.
- Sự ảnh hưởng của các triệu chứng đến sinh hoạt hàng ngày.
- Nguyên nhân khiến các triệu chứng nặng hơn.
- Bệnh sử trong gia đình.
Sau đó, bác sĩ sẽ đánh giá hiện trạng sức khỏe chung của xương sống.
- Kiểm tra tổng quát tư thế và vùng da quanh.
- Dùng tay để kiểm tra các mô mềm cũng như các cơ bị co cứng (nếu có).
- Kiểm tra từng đoạn đốt sống.
- Đánh giá về các biên độ vận động từ các khớp xương sống liên quan.
- Kiểm tra và đánh giá phản xạ thần kinh.
Những thông tin do bệnh nhân cung cấp cùng với kết quả kiểm tra sức khỏe chung có thể giúp bác sĩ thu hẹp và chẩn đoán chính xác nguyên nhân khiến người bệnh đau nhức khó chịu. Tuy nhiên, để xác định một người có bị thoái hóa xương sống không, các chuyên gia có thể yêu cầu thêm xét nghiệm hình ảnh và một vài xét nghiệm bổ sung khác.
Bước 2 – Xét nghiệm hình ảnh.
Các phương pháp này thường dùng để đánh giá mức độ nghiêm trọng của tình trạng thoái hóa, đồng thời loại trừ những nguyên nhân khác gây đau cổ và lưng.
- Chụp X-quang: Phương pháp này sẽ giúp kiểm tra tình trạng của khe khớp, đĩa đệm và sự xuất hiện của các gai xương (nếu có).
- Chụp CT: Kỹ thuật này sẽ cung cấp hình ảnh về cột sống, đĩa đệm cũng như gai xương chi tiết hơn so với phim X-quang.
- Chụp MRI: Đây là phương pháp giúp bác sĩ quan sát các mô mềm, bao gồm cơ bắp, đĩa đệm cột sống, dây chằng và gân.
- Chụp cắt lớp vi tính phát xạ đơn (SPECT): Loại kỹ thuật này thường kết hợp với phương pháp chụp CT để xác định cụ thể vị trí cột sống đang bị tổn thương.
Bước 3 – Xét nghiệm chuyên sâu.
Mặc dù các xét nghiệm máu hoặc xét nghiệm bằng cách hút dịch tủy sống không thể giúp phát hiện chính xác hay đánh giá tình trạng thoái hóa cột sống. Nhưng chúng vẫn được bác sĩ yêu cầu thực hiện nhằm mục đích loại trừ các vấn đề sức khỏe như: Viêm đốt sống, nhiễm trùng hoặc nguy cơ bị ung thư.
>>> Xem thêm: Thoát vị đĩa đệm là gì? Nguyên nhân, triệu chứng & cách điều trị
Điều trị bệnh thoái hóa cột sống
Với y học hiện đại có rất nhiều phương pháp để điều trị bệnh này tùy theo mức độ nghiêm trọng của bệnh.
Điều trị không phẫu thuật
Thông thường, nếu triệu chứng không quá nặng, các bác sĩ sẽ thực hiện điều trị bệnh bằng phương pháp như cho sử dụng thuốc, vật lý trị liệu,…
- Sử dụng thuốc được các bác sĩ kê đơn: Tùy theo mức độ nghiêm trọng và bệnh sử của bệnh nhân mà bác sĩ có thể kê các toa thuốc khác nhau. Một số loại thuốc thường được dùng như paracetamol, nhóm thuốc giảm đau, kháng viêm không chứa steroid, một số loại thuốc giảm đau tại chỗ,… Tuy nhiên, đây là các loại thuốc đặc trị, cần chú ý tuân thủ theo liều lượng và cách sử dụng theo hướng dẫn của bác sĩ.
- Tập vật lý trị liệu: Việc luyện tập chăm chỉ với cường độ vừa phải theo hướng dẫn sẽ giúp cải thiện tình trạng bệnh.
- Các phương pháp điều trị nội khoa khác như: Châm cứu, xoa bóp, massage, kích thích dây thần kinh bằng các xung điện qua da (TENS), tiêm khớp (corticosteroid, tế bào gốc, huyết tương giàu tiểu cầu PRP),… cũng sẽ giúp bệnh nhân cải thiện được tình trạng bệnh.
Phẫu thuật cột sống
Điều trị phẫu thuật thường là sự lựa chọn cuối cùng và chỉ dùng cho các trường hợp như:
- Sau 3 tháng điều trị nội khoa và phục hồi chức năng, bệnh nhân không có dấu hiệu hồi phục.
- Bệnh nhân có biểu hiện trở nặng do bị chèn ép rễ thần kinh hoặc tủy sống.
- Bệnh nhân có dấu hiệu bị trượt các đốt sống ở cấp độ 3 – 4.
- Đĩa đệm bị tổn thương nặng, cần phải thay đĩa đệm nhân tạo.
- Đau thần kinh tọa lâu ngày hoặc bị hiện tượng hẹp ống sống nghiêm trọng.
Việc phẫu thuật xâm lấn có thể gây ra biến chứng nguy hiểm cho người bệnh sau đó như: xuất huyết nội, nhiễm trùng hay tổn thương thần kinh vĩnh viễn…
Các phương pháp hỗ trợ điều trị tại nhà
Việc điều trị ở bệnh đôi khi chưa đủ, bệnh nhân cần áp dụng thêm một số phương pháp giúp hỗ trợ điều trị tại nhà như:
- Thay đổi thói quen sinh hoạt: Nên ngủ sớm, vận động – nghỉ ngơi hợp lý, duy trì cân nặng,…
- Luyện một số bài tập giúp tăng khả năng vận động và linh hoạt cho các đốt sống như: Tư thế yoga cây cầu, các bài tập giãn cơ lưng, xoay cổ,…
- Chế độ dinh dưỡng hợp lý: Nên bổ sung thêm các thực phẩm chứa vitamin D, vitamin C và canxi có trong quả bơ, các loại dầu cá, ngũ cốc,…
>>> Xem thêm: Viêm quanh khớp vai là bệnh gì? Nguyên nhân và cách điều trị bệnh
Phòng chống bệnh thoái hóa cột sống
Thoái hóa cột sống là hệ quả không thể tránh khỏi theo thời gian. Tuy nhiên, nếu phát hiện và điều trị sớm các triệu chứng thoái hóa cột sống, bệnh có thể bị kiềm chế, đồng thời giảm rủi ro biến chứng, có thể phòng ngừa bệnh như sau:
- Điều chỉnh các tư thế ngồi, nằm, đứng: Sửa các tư thế xấu khi làm việc hoặc nghỉ ngơi.
- Tạo thói quen tập thể thao: Tập luyện thể chất với các bài tập có lợi cho cột sống.
- Không vận động quá mức: Tránh những tư thế, hoạt động làm cột sống quá tải.
- Khám cột sống định kỳ: Cần đến các bác sĩ kiểm tra tình trạng xương sống định kỳ hoặc khi có biểu hiện đau lưng và cổ bất thường, đặc biệt là những người thường xuyên lao động tay chân, khiêng vác vật nặng.
Trên đây là tổng hợp các kiến thức y học về bệnh thoái hóa cột sống – một hiện tượng sức khỏe thường xuyên xảy ra ở người lớn tuổi và đang có xu hướng “trẻ hóa”. Do đó, cần thăm khám định kỳ tại bệnh viện để có phương pháp trị liệu phù hợp và kịp thời. Để biết thêm thông tin chi tiết, đừng quên truy cập vào Tin tức y tế thường xuyên để không bỏ lỡ bất kỳ cập nhật mới nhất nào. Đặt lịch hẹn TẠI ĐÂY hoặc liên hệ trực tiếp vào HOTLINE để nhận tư vấn miễn phí tại Hệ thống Bệnh viện Hoàn Mỹ trên toàn quốc.
*Các thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo và tra cứu, vui lòng không tự áp dụng nếu chưa có chỉ định của bác sĩ.