Bệnh viện Hoàn Mỹ Vinh

Bệnh lao ở trẻ em

22/02/2024
Bệnh lao ở trẻ em

*Bài viết được thực hiện với sự tư vấn chuyên môn từ BS.CKI: Nguyễn Thị Hạnh – Khoa Nhi, bệnh viện Hoàn Mỹ Vinh.

1.    Tổng quan về bệnh Lao ở trẻ em

Mặc dù Việt Nam đã có chương trình phòng chống bệnh Lao tuy nhiên tỉ lệ người mắc bệnh được ghi nhận vẫn còn cao. Hiện nay, chẩn đoán bệnh Lao ở trẻ em còn gặp nhiều khó khăn do triệu chứng không đặc trưng và các xét nghiệm phát hiện vi khuẩn Lao với tỉ lệ thấp. Bệnh lao ở trẻ em nếu không được điều trị sớm có thể dẫn đến nhiều biến chứng nặng nề như: Biến dạng cột sống, điếc, mù, liệt thậm chí tử vong tùy theo từng thể Lao và biến chứng.

Trẻ có tiếp xúc nguồn lây lao cao có nguy cơ cao gấp 10 lần trẻ không tiếp xúc, trẻ tiếp xúc nguồn lây AFB (+) cao hơn tiếp xúc nguồn lây AFB(-) và không rõ nguồn lây, trẻ được tiêm phòng BCG ít bị bệnh 30 lần so với trẻ không được tiêm phòng. Từ thống kê này cho thấy vai trò quan trọng của tiêm phòng Lao và tránh tiếp xúc nguồn lây.

2.    Nguồn lây bệnh Lao

  • Người mắc bệnh Lao phổi.
  • Người tiếp xúc với các hộ gia đình là các thành viên sống trong cùng nhà với bệnh nhân Lao phổi hoặc những người đáp ứng các điều kiện sau:
    • Ngủ cùng nhà ít nhất 1 đêm/tuần trong 3 tháng.
    • Ở cùng nhà ít nhất 1 giờ/ngày, liên tục 5 ngày/tuần trong 3 tháng.

3.    Yếu tố nguy cơ mắc bệnh Lao

  • Tuổi: bệnh nhân nhỏ hơn 5 tuổi, đặc biệt là trẻ dưới 2 tuổi. Lớn nhất ở trẻ nhỏ (dưới 4 tuổi). Giảm dần xuống sau 5 – 10 năm, tăng nhanh nguy cơ với đỉnh thứ hai từ 20 – 30 năm.
  • Suy giảm miễn dịch mắc phải hoặc bẩm sinh.
  • Suy dinh dưỡng, đái tháo đường, suy thận, đang dùng thuốc ức chế miễn dịch.
  • HIV (+): Nguy cơ gấp 10 lần so với HIV (-).
  • Chưa được tiêm phòng BCG.
  • Cơ địa di truyền.
  • Điều kiện sống thấp, kém vệ sinh.
  • Trẻ hút thuốc lá hoặc hút thuốc lá thụ động.
  • Tiếp xúc với nguồn lây trực tiếp thường xuyên.

4.    Triệu chứng của bệnh Lao

Phân loại theo thể bệnh

  • Bệnh Lao phổi: Bệnh Lao phổi ở trẻ em thường biểu hiện bằng ít trực khuẩn (thường là trực khuẩn kháng axit [AFB] âm tính), bệnh không có hang.
  • Biểu hiện lâm sàng của bệnh lao phổi bao gồm:
    • Ho kéo dài ( trên 1 đến 2 tuần).
    • Sốt cao trên 38°C.
    • Giảm cân hoặc chậm tăng trưởng.
    • Mệt mỏi, lười chơi, ít vận động.
  • Nhiều trẻ không có triệu chứng; các dấu hiệu và triệu chứng xảy ra phổ biến nhất ở trẻ sơ sinh.

Lao ngoài phổi

Các biểu hiện ngoài phổi xảy ra phổ biến hơn ở trẻ em dưới 5 tuổi so với người lớn, các vị trí liên quan bao gồm các hạch bạch huyết, hệ thần kinh trung ương, bụng và xương khớp. Nguy cơ tiến triển thành lao ngoài phổi, đặc biệt là lao lan tỏa (bao gồm lao màng não và lao kê), cao nhất ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.

Biểu hiện lâm sàng của bệnh lao ngoài phổi phụ thuộc vào vị trí bệnh. Một số dạng lao ngoài phổi và các biểu hiện liên quan:

  • Lao thần kinh trung ương: Thay đổi trạng thái tâm thần, liệt dây thần kinh sọ, nhức đầu, nôn mửa hoặc co giật.
  • Viêm hạch do Lao: Các Hạch bạch huyết to, cố định, không đau, đặc biệt là ở vùng cổ tử cung, có hoặc không có lỗ rò hình thành.
  • Lao màng phổi: Tràn dịch màng phổi.
  • Lao màng ngoài tim: Tràn dịch màng ngoài tim.
  • Lao bụng: Bụng chướng với cổ chướng, đau bụng, vàng da hoặc tiêu chảy mãn tính không rõ nguyên nhân.
  • Lao tiết niệu: Tiểu mủ vô trùng, tiểu máu; viêm nội mạc tử cung do mẹ gây ra.
  • Viêm khớp lao: Tràn dịch khớp không đau.
  • Lao đốt sống: Đau lưng, biến dạng, đặc biệt là mới khởi phát (hiếm gặp).
  • Da: Tổn thương mụn cóc, tổn thương hoại tử sẩn, Lupus Vulgaris; ban đỏ nút có thể là dấu hiệu của quá mẫn cảm với tuberculin.
  • Mắt: Viêm mống mắt, viêm dây thần kinh thị giác, viêm kết mạc thể mạc.
  • Lao kê: Sự lây lan của M. bệnh lao qua đường máu.

5.    Chẩn đoán

Phương pháp đánh giá chẩn đoán

  • Nghi ngờ Lao phổi: Khi nghi ngờ người bệnh bị Lao phổi Bác sĩ sẽ tiến hành hỏi kĩ bệnh sử, khám lâm sàng, đánh giá quá trình tăng trưởng, tiến hành làm các xét nghiệm: Chụp Xquang, lấy mẫu bệnh phẩm hô hấp để tìm vi khuẩn lao.
  • Nghi ngờ Lao ngoài phổi: Bệnh nhân nghi ngờ Lao ngoài phổi sẽ được lấy mẫu bệnh phẩm từ bất kỳ vị trí nào nghi ngờ mắc bệnh bằng xét nghiệm phết tế bào AFB và nuôi cấy vi khuẩn Lao. Ví dụ: dịch não tủy, mô hạch, dịch màng phổi, nước tiểu, máu toàn phần, tủy xương và dịch khớp.

Cận lâm sàng

  • Chẩn đoán hình ảnh: Xquang ngực, siêu âm ngực, CT ngực.
  • Tìm vi khuẩn Lao từ các bệnh phẩm là dịch dạ dày, đàm, dịch màng phổi, dịch màng bụng, dịch màng tim.
  • Mô học trên mẫu sinh thiết.
  • Máu: công thức máu, dấu ấn viêm, men gan, chức năng gan, chức năng thận…
  • Các xét nghiệm bệnh nền đi kèm: Suy giảm miễn dịch.

6.    Phương pháp điều trị

Tuân theo phác đồ điều trị lao ở trẻ em của Bộ Y tế. Thời gian điều trị đạt hiệu quả kéo dài khoảng 6-9 tháng liên tục. Cần tuân theo nguyên tắc: Phối hợp thuốc chống lao, dùng thuốc đúng liều, dùng thuốc đều đặn, đủ thời gian theo phác đồ.

7.    Dự phòng

  • Chủng ngừa BCG cho trẻ mới sinh.
  • Phòng chống suy dinh dưỡng.
  • Hướng dẫn sàng lọc trẻ có tiếp xúc với nguồn Lao phổi AFB (+).

Để được tư vấn chi tiết, vui lòng liên hệ Bệnh viện Hoàn Mỹ Vinh:

  • Phòng Chăm sóc khách hàng: 0901747173.
  • Địa chỉ: Số 99, đường Phạm Đình Toái, xã Nghi Phú, TP. Vinh, tỉnh Nghệ An.

Nguồn tài liệu:

  1. UpToDate: Tuberculosis disease in children: Epidemiology, clinical manifestations, and diagnosis.
  2. Phác đồ điều trị bệnh Lao của bộ y tế 2021.
  3. Quyết định 1313/QĐ-BYT ngày 24/3/2020 về việc ban hành hướng dẫn phát hiện và điều trị lao tiềm ẩn.
  4. Hướng dẫn của WHO về quản lý bệnh lao ở trẻ em (2014).