Có hơn 2 triệu ca ung thư vú ở cả nam lẫn nữ được phát hiện mỗi năm chiếm đến 11% trong tổng các loại bệnh ung thư. Vậy dấu hiệu cảnh báo bệnh này là gì, làm sao để kiểm tra và phát hiện bệnh ung thư, các giai đoạn trong ung thư là gì? Mặc dù dân số đang trẻ hóa nhưng tỉ lệ mắc bệnh lại có dấu hiệu tăng cao, cùng Hoàn Mỹ tìm hiểu phương pháp phòng ngừa bệnh này.
Xem thêm: Yếu tố tiên lượng khả năng sống của bệnh nhân ung thư
Ung thư vú là gì?
Đa số Ung thư vú bắt đầu từ tế bào trong ống tuyến vú, gọi là Ung thư dạng ống tuyến vú. Số khác bắt đầu tại tế bào lót tiểu thùy, gọi là ung thư loại tiểu thùy. Còn lại bắt đầu từ các mô khác ở vú.
Trong mọi trường hợp Ung thư bắt đầu khi một nhóm tế bào trong cơ thể tăng trưởng bất thường vượt ngoài tầm kiểm soát và khi đó tế bào ung thư cứ tiếp tục tăng lên lấn át tế bào bình thường. Ung thư bắt đầu ở vú được gọi là ung thư vú. Khi tế bào Ung thư đi vào xương và tăng trưởng tại đó gọi là ung thư di căn xương.
Xem thêm: “Bra thông minh” giúp phát hiện ung thư vú?
Nguyên nhân gây nên bệnh Ung thư vú
Nguyên nhân gây nên bệnh có thể là do tương tác của gen hoặc môi trường sống và yếu tố di truyền. Một số đột biến gen như BRCA1 và BRCA2 là hai gen đều làm tăng nguy cơ ung thư và Ung thư buồng trứng. Nếu như bạn có nguy cơ bị nhiễm 2 gen này thì nên. Một số yếu tố gây bệnh ung thư buồng trứng khác:
- Tuổi tác: Nguy cơ mắc Ung thư tăng lên theo tuổi tác. Phụ nữ trên 50 tuổi có nguy cơ cao hơn so với những phụ nữ trẻ hơn.
- Tiền sử bệnh ác tính hoặc lành tính tại vùng vú: Những bệnh như u xơ vú, viêm vú mãn tính hay đã từng điều trị Ung thư trước đây có thể tăng nguy cơ mắc ung thư.
- Tiền sử hormone: Sử dụng các loại hormon như estrogen và progesterone trong thời gian dài, đặc biệt trong liệu pháp thay thế hormone mãn kinh, có thể tăng nguy cơ mắc ung thư.
- Chế độ ăn uống và lối sống không lành mạnh: Chế độ ăn uống giàu chất béo, thiếu rau xanh, thừa cân, béo phì và ít vận động thể chất có thể tăng nguy cơ mắc ung thư vú.
- Tiếp xúc với tia X và phơi nhiễm hóa chất: Tiếp xúc liên tục với tia X hoặc hóa chất gây ô nhiễm trong môi trường làm việc có thể tăng nguy cơ mắc ung thư.
- Sử dụng thuốc tránh thai và hormone: Sử dụng một số loại thuốc tránh thai hoặc hormone nội tiết tố trong thời gian dài có thể tăng nguy cơ mắc ung thư, mặc dù rủi ro này vẫn chưa rõ ràng.
Xem thêm: Yoga giúp giảm rối loạn sau điều trị ung thư
Các loại Ung thư vú thường gặp
Ung thư vú không xâm lấn
Với ung thư vú không xâm lấn (ung thư biểu mô tại chỗ) là tình trạng các tế bào Ung thư bị giới hạn trong tiểu thuỳ vú hoặc các ống dẫn sữa. Đối với ung thư không xâm lấn nghĩa là các tế bào Ung thư chưa phát triển hay xâm lấn vào mô vú bình thường. Có 2 dạng bệnh không xâm lấn thường gặp là Ung thư ống tuyến vú tại chỗ và Ung thư ô tiểu thùy tại chỗ.
Ung thư vú xâm lấn
Tế bào Ung thư có hiện tượng lan ra ngoài các ống tuyến hoặc các tiểu thùy của vú và đến mô vú xung quanh được gọi là ung thư vú xâm lấn, một số dạng ung thư xâm lấn thường thấy như:
- Bệnh Paget ở núm vú.
- Ung thư biểu mô ống tuyến xâm lấn.
- Ung thư di căn.
- Ung thư viêm.
- Ung thư biểu mô tiểu thùy xâm lấn.
- Ung thư tiến triển tại chỗ.
- U Phyllodes vú.
Cách dạng khác của ung thư
- Ung thư thụ thể hormone dương tính.
- Ung thư HER2 dương tính.
- Ung thư bộ ba âm tính.
Xem thêm:
- Điều trị ung thư phổi với thuốc xịt hóa liệu
- Ung thư đại tràng
- Nguyên nhân xuất huyết não do vỡ dị dạng mạch máu não
Các giai đoạn trong Ung thư vú
Giai đoạn 0
Đây là giai đoạn mà các tế bào bắt đầu xuất hiện dấu hiệu bất thường nhưng chưa lan rộng ra các mô kế cận được gọi là Ung thư tại chỗ (Carcinoma in situ – CIS). CIS chưa thật sự gọi là ung thư nhưng trong tương lai nó có thể tiến triển và biến chứng thành ung thư.
Ung thư giai đoạn I
Khối u ở giai đoạn I sẽ kích thước dưới 2cm, chưa xuất hiện di căn hạch bạch huyết.
Ung thư giai đoạn IIA (Giai đoạn II đầu)
Không có khối u thực sự và di căn đến ít hơn bốn Hạch bạch huyết ở nách và có khối u từ 2cm – 5cm và không di căn hạch bạch huyết. Lúc này, khối u nhỏ hơn 2cm và di căn ít hơn 4 hạch bạch huyết.
Ung thư giai đoạn IIB (Giai đoạn II sau)
Kích thước của khối u ở giai đoạn này sẽ từ 2cm -5cm và di căn ít hơn bốn Hạch bạch huyết hoặc khối u có thể lớn hơn 5cm và không di căn đến bất kỳ hạch bạch huyết nào.
Ung thư giai đoạn IIIA
Khối u ở giai đoạn III sẽ có kích thước bất kỳ hoặc không xác định và di căn 4 – 9 Hạch bạch huyết và có khối u lớn hơn 5cm. Các tế bào Ung thư vú sẽ có kích thước từ 0,2 – 2mm trong các hạch bạch huyết. Khối u có thể lớn hơn 5cm và di căn đến 1 – 3 hạch bạch huyết.
Giai đoạn IV
Giai đoạn IV, các tế bào Ung thư sẽ lan rộng sang các bộ phận và cơ quan khác trong cơ thể như: gan, phổi, xương, não, thận, hạch các vùng khác trong cơ thể.
Một số dạng Ung thư vú phổ biến
Một số dạng Ung thư phổ biến nhất là:
- DCIS (Ductal Carcinoma In Situ – Carcinom ống tuyến vú tại chỗ) – tức là ung thư giai đoạn 0: Chỉ phát hiện tế bào Ung thư bên trong các ống tuyến vú. Các tế bào này không xâm lấn qua màng ống tuyến vú. Gần như mọi phụ nữ bị DCIS đều có thể điều trị khỏi.
- LCIS (Lobular Carcinoma In Situ – Carcinom tiểu thùy tại chỗ): Tế bào Ung thư phát hiện tại các tuyến tạo sữa nhưng không xuyên qua vách của tiểu thùy. LCIS có nguy cơ phát triển thành ung thư xâm lấn khoảng 20%.
- Invasive Ductal Carcinoma – Carcinom ống tuyến vú xâm lấn: Đây là dạng ung thư vú phổ biến nhất. Trường hợp này bắt đầu tại ống tuyến vú và tăng trưởng xuyên qua thành ống. Tiếp theo, bệnh có thể xâm nhập vào mô mỡ của vú. Ung thư cũng có thể lan rộng tới những bộ phận khác của cơ thể.
- Invasive Lobular Carcinoma – Carcinom tiểu thùy xâm lấn: Ung thư dạng tiểu thùy xâm lấn bắt đầu ở tuyến sữa (tiểu thùy). Bệnh có thể lan rộng tới những bộ phận khác của cơ thể.
- IBC (Inflammatory Breast Cancer– Ung thư dạng viêm): Đây là dạng Ung thư hiếm gặp hơn. IBC làm cho da ở vùng vú có màu đỏ và cảm thấy nóng ấm. Có thể da sẽ dày lên và lỗ chỗ – nhìn giống như vỏ cam. Bầu vú có thể to hơn, cứng hơn, nhạy đau hoặc bị ngứa, thường không sờ thấy u cục vì cả vú là một mảng cứng, đỏ da, sần sùi như vỏ trái cam sành. Vì không có cục u nên có thể sẽ không thấy IBC trên X quang vú. Do đó, khó có thể phát hiện IBC từ sớm. Loại này nguy cơ lan rộng, tiên lượng xấu hơn so ung thư dạng ống tuyến vú, dạng tiểu thùy xâm lấn.
Nhận biết các dấu hiệu Ung thư vú
Dấu hiệu phổ biến nhất là sờ thấy khối u. U có thể ở dạng cứng, không gây đau, đôi khi lại nhạy đau và mềm. Nếu nhận thấy có bất cứ khối u vú nào, hãy đến gặp bác sĩ để kiểm tra.
Các dấu hiệu thường gặp khác:
- Núm vú thụt vào trong.
- Thay đổi ở da vùng vú, chẳng hạn như đau rát hoặc có chỗ co rút da vú.
- Chảy dịch núm vú, nhất là dịch đỏ.
- Da vú dày, sần sùi như da vỏ trái cam sành, đỏ da vú.
- Xuất hiện khối u ở gần xung quanh vú, vú hoặc dưới nách.
- Đau nhức vùng vú hoặc núm vú;
- Có sự thay đổi về kích thước và hình dáng của vú.
Xem thêm: 15 Dấu hiệu ung thư giai đoạn đầu phổ biến KHÔNG nên bỏ qua
Khám tầm soát Ung thư vú
Khám tầm soát Ung thư giúp phát hiện sớm các khối u hoặc biểu hiện sớm của ung thư, tăng cơ hội điều trị Ung thư thành công.
Khi thực hiện khám, tầm soát bác sĩ sẽ thực hiện khám sức khoẻ tổng quát và tìm các dấu hiệu thay đổi ở vú. Bác sĩ cũng sẽ kiểm tra Hạch bạch huyết dưới nách và trên xương đòn, nếu hạch bạch huyết sưng phù hay cứng có thể là dấu hiệu của Ung thư đã lan rộng.
Nếu các dấu hiệu đều nghi ngờ là ung thư vú, bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện thêm các cận lâm sàng cần thiết khác để đánh giá chính xác tình trạng bệnh, như:
- Chụp nhũ ảnh: Phương pháp chụp nhũ ảnh (X quang tuyến vú) để phát hiện sớm. Đây cũng là phương pháp có thể hiểu rõ thêm về tình trạng lan rộng của khối u.
- MRI: Có thể dùng MRI để đánh giá tính chất khối u, bao gồm hình dạng, kích thước. Phương pháp này dùng để đánh giá các trường hợp nguy cơ Ung thư cao nhưng khó phát hiện qua chụp nhũ ảnh.
- Sinh thiết: Để khảo sát tế bào vùng tổn thương, loại mô học, khảo sát bản chất sinh học của loại Ung thư mà bạn đang mắc phải (hóa mô miễn dịch) để có phác đồ điều trị phù hợp.
- Sinh thiết bằng kim nhỏ (FNA)
- Sinh thiết lõi kim (Core Biopsy)
- Sinh thiết mở (Open Biopsy – Sinh thiết que phẫu thuật)
- Xạ hình xương (Bone Scan): Xạ hình xương xem tình trạng bệnh đã ảnh hưởng đến hệ thống xương hay chưa.
ĐIỀU TRỊ CHO CỤ BÀ 72 TUỔI BỊ TIM BẨM SINH VÀ SUY TIM ĐỘ NẶNG
Điều trị bằng phương pháp giải phẫu tuyến vú
Vú là một cơ quan tuyến, vú được tạo bởi:
- Các tuyến tạo sữa, những tuyến sữa này được gọi là thuỳ tuyến vú. Những thuỳ nhìn như những chùm nho nhỏ chứa các tiểu thùy tuyến vú.
- Các ống nhỏ dẫn sữa tới núm vú được gọi là ống dẫn sữa hay ống tuyến vú. Những ống dẫn này nối các thuỳ với xoang tiết sữa và núm vú để mang sữa mẹ.
- Mô mỡ.
- Các dây thần kinh, hạch bạch huyết, mạch máu, dây chằng và mô liên kết
Xem thêm: Phẫu thuật ung thư vú
Tầm soát Ung thư vú ở đâu?
Tại Bệnh viện Đa khoa Quốc Tế Hoàn Mỹ Thủ Đức, chúng tôi hiểu rõ tầm quan trọng của việc tầm soát và cam kết cung cấp dịch vụ chất lượng cao trong lĩnh vực này.
Chương trình tầm soát cho bệnh này được thiết kế để đảm bảo phát hiện sớm và chẩn đoán chính xác. Chúng tôi cung cấp các gói tầm soát chuyên sâu với danh mục khám cần thiết, bao gồm kiểm tra tổng quát, siêu âm, chụp nhũ ảnh, xét nghiệm tế bào ung thư.
Đội ngũ bác sĩ tại Bệnh viện đa khoa Quốc Tế Hoàn Mỹ Thủ Đức có trình độ chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm sẽ đồng hành cùng quý khách hàng trong quá trình tầm soát, giải đáp mọi thắc mắc và cung cấp tư vấn chuyên sâu về sức khỏe. Bên cạnh đó, hệ thống trang thiết bị y tế tân tiến của Bệnh viện đảm bảo quá trình tầm soát Ung thư vú nhanh chóng và chính xác.
Dịch vụ chuyên nghiệp và tận tâm chăm sóc là cam kết hàng đầu của chúng tôi. Để được tư vấn miễn phí và đặt lịch khám, vui lòng liên hệ chúng tôi qua Hotline CSKH 1900 0119.
Xem thêm: “Breast Lymph Node Assay” – Công nghệ mới phát hiện bệnh ung thư tuyến vú
Những câu hỏi thường gặp
Biểu hiện giai đoạn đầu có thể bao gồm:
Vú sưng nề.
Đau ở bất kỳ phần nào của vú.
Xuất hiện khối u dưới nách hoặc ở vú.
Đau ở vùng núm vú.
Da vú có dấu hiệu lõm xuống hoặc co kéo.
Sần đỏ xung quanh khu vực núm vú hoặc da vú.
Tiết dịch bất thường núm vú.
Thay đổi kích thước hoặc hình dạng của vú.
Hầu hết những người được điều trị bệnh ở giai đoạn sớm nhất có thể sống được 5 năm hoặc lâu hơn. Sau khi được chẩn đoán và tỷ lệ sống sót của những người mắc bệnh di căn là 28% nếu duy trì điều trị kéo dài.
Trên đây là các thông tin liên quan đến bệnh ung thư vú về các giai đoạn, cách điều trị và chẩn đoán bệnh. Nhìn chung đây là một căn bệnh nguy hiểm và gây ra tỉ lệ tử vong cao ở cả hai giới, ung thư vú nam, ung thư vú nữ. Để khám bệnh và tầm soát bệnh bạn đặt lịch khám ngay tại bệnh viện Hoàn Mỹ để được các bác sĩ tư vấn.
Xem thêm:
Nguồn tham khảo:
https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/breast-cancer/symptoms-causes/syc-20352470
https://www.cdc.gov/cancer/breast/basic_info/what-is-breast-cancer.htm
*Các thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo và tra cứu, vui lòng không tự áp dụng nếu chưa có chỉ định của bác sĩ.