Bệnh viện Hoàn Mỹ Cửu Long

Những vấn đề cần biết về khối u hệ tiết niệu

15/08/2025

Khối u hệ tiết niệu là sự phát triển bất thường của tế bào trong các cơ quan của hệ tiết niệu, gồm: thận, niệu quản, bàng quang, niệu đạo. Chúng có thể là lành tính hoặc ác tính (ung thư), ảnh hưởng đến chức năng bài tiết và lọc máu. Các khối u của hệ niệu có thể được phân chia dựa trên vị trí giải phẫu, tính chất ác tính hay lành tính, và đặc điểm dịch tễ học.

U thận

U lành tính (nang thận, U mạch máu cơ mỡ); u ác tính (ung thư tế bào thận-RCC), tỷ lệ u thận dạng nang lành tính chiếm 80,6%, trong khi tỷ lệ ác tính là 19,4%. Ung thư biểu mô tế bào thận dạng nang là loại tương đối hiếm gặp, chiếm khoảng 3–15% trong số tất cả các trường hợp ung thư biểu mô tế bào thận.

Ung thư bể thận và niệu quản

chỉ chiếm từ 5-10% Ung thư biểu mô của toàn bộ đường tiết niệu (đài thận, bể thận, niệu quản, bàng quang và niệu đạo), với tần suất mắc khoảng 1-2 trường hợp/100.000  người.

Bàng quang

Bàng quang là u lành tính (Polyp bàng quang); u ác tính (Ung thư TB chuyển tiếp chiếm hơn 90% trường hợp Ung thư bàng quang). Ung thư bàng quang (UTBQ) vẫn là bệnh ác tính phổ biến nhất của đường tiết niệu. Năm 2018, UTBQ được chẩn đoán ở 549.393 bệnh nhân và 199.922 người tử vong vì căn bệnh này trên toàn thế giới [17].  Ở Việt Nam, bệnh gặp ở người lớn 40-70 tuổi (78%), nam nhiều hơn nữ.

Niệu đạo

U ác tính hiếm gặp nhưng có thể liên quan Ung thư biểu mô tế bào vảy .

Tuyến tiền liệt

Phì đại lành tính tuyến tiền liệt (PĐLTTTL) và Ung thư tuyến tiền liệt (UTTTL) là hai bệnh lý phổ biến ở nam giới.

  • Tại Việt Nam, UTTTL đứng thứ 5 về tỉ lệ mắc mới và thứ 7 về tỉ lệ tử vong, với 6.248 ca mắc mới và 2.628 ca tử vong trong năm 2020.
  • Phì đại lành tính tuyến tiền liệt (BPH) là bệnh tăng theo tuổi, với tần suất lần lượt khoảng 50% ở tuổi 60, 70% ở tuổi 70 và 90% ở tuổi 90.
  • Ung thư tuyến tiền liệt (Prostate cancer) là bệnh ác tính, đứng thứ 2 về tỉ lệ mắc mới toàn cầu với 1.414.259 ca và thứ 5 về tỉ lệ tử vong với 375.304 ca.

Ung thư tinh hoàn

  • Ung thư tinh hoàn (UTTH) là khối u rắn phổ biến nhất ở nam giới trong độ tuổi 15–35.
  • Yếu tố nguy cơ chính bao gồm:
    • Tinh hoàn ẩn (cryptorchidism): nguy cơ mắc UTTH cao gấp 3,5–11 lần so với nam giới bình thường.
    • Tinh hoàn teo hoặc không phát triển bình thường.
    • Tiền sử gia đình có người mắc UTTH.
  • Tỷ lệ UTTH liên quan đến tinh hoàn không xuống bìu dao động khoảng 3,5% – 14,5%.

Trong các loại Ung thư phổ biến, ung thư biểu mô tiết niệu đứng thứ 7 ở nam giới và thứ 10 ở cả hai giới. Trong nhóm này, ung thư tiền liệt tuyến và Ung thư bàng quang gặp nhiều hơn so với ung thư ở thận, niệu quản hay tinh hoàn.

Yếu tố nguy cơ chính gồm: nam giới, tuổi cao, tiền sử gia đình có người mắc bệnh, đột biến gen, và tiếp xúc với hóa chất độc hại. Nếu không được phát hiện và điều trị sớm, các khối u hệ niệu có thể tiến triển thành ung thư, dẫn đến tỷ lệ tử vong cao và gánh nặng kinh tế, y tế.

Do đó, tầm soát khối u hệ niệu định kỳ là cần thiết cho những đối tượng có yếu tố nguy cơ, giúp phát hiện sớm, điều trị kịp thời và ngăn ngừa tiến triển ung thư.

Tài liệu tham khảo

[1] Nguyễn Minh An (2024). Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân Ung thư thận được điều trị bằng phẫu thuật nội soi tại bệnh viện xanh pôn. Tạp Chí Y Học Việt Nam 535(2). doi:10.51298/vmj.v535i2.8525.
[2] Bộ môn Điều dưỡng đa khoa hệ Ngoại (2024), Giáo trình Điều dưỡng ngoại khoa, Trường ĐHYDCT.
[3] Mã Hồng Cầu, Vũ Ngọc Quyết, Lê Nguyên Vũ.Đánh giá kết quả điêu trị phẫu thuật u đường bài xuất tiết niệu trên tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Hà Giang từ năm 2015 đến 2023. Tạp chí Y học Việt Nam. 2023;529(1B):334-338.
[4] Nguyễn Phúc Cương, Nguyễn Sỹ Lánh, and Nguyễn Phương Hồng (2002). Nghiên cứu hình ảnh giải phẫu bệnh của Ung thư biểu mô đài bể thận (Báo cáo khoa học tại bệnh viện Việt Đức- Hà Nội,vol. pp)
[5] Lê Thanh Đức, Bùi Thành Lập (2023). Đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng và thời gian sống thêm của bệnh nhân ung thư tinh hoàn tại Bệnh viện K. Tạp Chí Nghiên Cứu Y Học, 160 (12V2), 190-197