Loãng xương là tình trạng mật độ xương giảm dần, ảnh hưởng đến độ chắc của xương làm tăng nguy cơ gãy xương.
Tình trạng loãng xương qua từng giai đoạn (Nguồn: Internet)
Các yếu tố nguy cơ của bệnh loãng xương
Bệnh loãng xương sẽ trở nên nặng nề hơn, sớm hơn, nhiều biến chứng hơn… nếu người bệnh có những yếu tố nguy cơ sau:
- Kém phát triển thể chất từ nhỏ, đặc biệt là còi xương, suy dinh dưỡng, chế độ ăn thiếu protein, thiếu Calci hoặc tỷ lệ Calci/Phospho trong chế độ ăn không hợp lý, thiếu vitamin D hoặc cơ thể không hấp thu được vitamin D,… Vì vậy khối lượng khoáng chất đỉnh của xương ở tuổi trưởng thành thấp, đây được coi là yếu tố nguy cơ quan trọng nhất của bệnh loãng xương.
- Tiền sử gia đình có cha, mẹ bị loãng xương hoặc gãy xương.
- Người ít vận động, hoạt động thể dục thể thao.
- Có thói quen sử dụng nhiều các chất kích thích như rượu, bia, cà phê, thuốc lá,… làm tăng thải Calci qua đường thận và giảm hấp thu Calci ở đường tiêu hóa.
- Mắc một số bệnh lý như thiểu năng các tuyến sinh dục nam và nữ (suy buồng trứng sớm, Mãn kinh sớm, cắt buồng trứng, thiểu năng tinh hoàn…), bệnh nội tiết (cường tuyến giáp, cường tuyến cận giáp, cường tuyến vỏ thượng thận), bệnh mạn tính đường tiêu hoá làm hạn chế hấp thu Calci, Vitamin D, Protein,… gây ảnh hưởng chuyển hoá Calci và sự tạo xương, bệnh suy thận mạn hoặc phải chạy thận nhân tạo lâu ngày cũng gây mất Calci qua đường tiết niệu, các bệnh xương khớp mạn tính đặc biệt là viêm khớp dạng thấp và thoái hoá khớp,…
- Sử dụng dài hạn một số thuốc: Chống động kinh (Dihydan), thuốc chữa tiểu đường (Insulin), thuốc chống đông (Heparin) và đặc biệt là nhóm Corticosteroid- nhóm thuốc này một mặt ức chế trực tiếp quá trình tạo xương, mặt khác làm giảm hấp thu Calci ở ruột, tăng bài xuất Calci ở thận và làm tăng quá trình hủy xương.
Chẩn đoán
Triệu chứng lâm sàng
Không có triệu chứng lâm sàng đặc trưng bởi loãng xương là căn bệnh diễn tiến âm thầm. Khi có thể nhận thấy rõ các biểu hiện thì thường là lúc xuất hiện biến chứng.
- Đau xương (chủ yếu các xương lớn), đau lưng có thể cấp hoặc mạn tính.
- Biến dạng xương: Cột sống gù, vẹo, xẹp thân đốt sống.
- Gãy xương: Thường gặp là gãy đầu dưới xương quay, gãy cổ xương đùi, gãy, vỡ, lún xẹp các đốt sống (lưng và thắt lưng) hay xuất hiện sau chấn thương rất nhẹ, thậm chí không rõ chấn thương (gọi là gãy xương do loãng xương).
Biểu hiện cho thấy bạn có nguy cơ bị loãng xương (Nguồn: Internet)
Dấu hiệu cận lâm sàng
- Chụp Xquang: Hình ảnh đốt sống tăng thấu quang, biến dạng thân đốt sống với các xương dài thường giảm độ dày vỏ xương, khiến ống tủy rộng ra.
- Đo mật độ xương ở các vị trí trung tâm như xương vùng khớp háng hoặc cột sống thắt lưng nhằm chẩn đoán xác định loãng xương, đánh giá mức độ loãng xương, dự báo nguy cơ gãy xương và theo dõi điều trị.
- Một số phương pháp khác: CT Scan hoặc MRI có thể được sử dụng để đánh giá khối lượng xương, đặc biệt ở cột sống hoặc cổ xương đùi.
Các yếu tố tiên lượng quan trọng cần lưu ý
- Giới: Nữ
- Người lớn tuổi.
- Khối lượng xương thấp.
- Tiền sử gãy xương của cá nhân và người thân trong gia đình.
- Nguy cơ té ngã (bệnh phối hợp: Giảm thị lực, đau khớp, Parkinson…).
- Hút thuốc.
- Sử dụng thuốc (Corticosteroid, thuốc chống đông…).
Phòng bệnh và điều trị
Người bệnh cần được điều trị lâu dài và theo dõi sát sao bởi Bác sĩ chuyên khoa, đảm bảo tuân thủ theo phác đồ điều trị để đạt hiệu quả cao.
Loãng xương là bệnh có thể phòng ngừa:
- Cung cấp đầy đủ Calci, vitamin D và các dưỡng chất cần thiết cho cơ thể theo nhu cầu của từng lứa tuổi và thể trạng.
- Duy trì chế độ sinh hoạt, vận động giúp dự trữ Calci cho xương, tăng sự khéo léo, mềm dẻo, sự cân bằng để giảm khả năng té ngã và gãy xương.
- Hạn chế hút thuốc lá, uống nhiều rượu, bia, cafe,…
- Bổ sung Calci đối với những người có nguy cơ loãng xương.
Tại Bệnh viện Quốc tế Vinh sử dụng hệ thống do loãng xương DEXA tân tiến, cho phép phát hiện chính xác các tổn thương loãng xương ngay từ giai đoạn nhẹ. Đây là máy đo loãng xương toàn thân, dùng tia X cường độ nhỏ để đánh giá mật độ cấu trúc xương nên rất an toàn đối với người bệnh.
Bác sĩ CKI Trần Thị Bích Lan – Trưởng khoa Hồi sức cấp cứu
*Các thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo và tra cứu, vui lòng không tự áp dụng nếu chưa có chỉ định của bác sĩ.