Tin tức y tế

Bệnh lao: Nguyên nhân, nhận biết triệu chứng và cách điều trị

21/09/2023

Bệnh lao – căn bệnh cổ xưa vẫn còn đe dọa sức khỏe của hàng triệu người trên khắp thế giới. Để hiểu rõ hơn về bệnh này, bài viết sau đây sẽ giúp bạn tìm hiểu về nguyên nhân, cách nhận biết triệu chứng và cách điều trị hiệu quả. Hãy cùng Hoàn Mỹ khám phá sâu hơn về bệnh lao và cách đối phó với nó.

>> Xem thêm: 

Bệnh lao là gì?

Đây là bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn Mycobacterium tuberculosis gây ra, thường ảnh hưởng đến phổi và hệ hô hấp. Bệnh có thể lây lan từ người sang người qua các giọt bắn từ cổ họng và phổi của người bệnh khi ho, nói, hắt hơi, khạc nhổ.

>> Xem thêm: Suy hô hấp: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán & điều trị 

Phân loại bệnh lao

Bệnh có thể được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau như vị trí tổn thương, kết quả xét nghiệm vi khuẩn, tiền sử điều trị,… Dưới đây là một số cách phân loại căn bệnh này phổ biến nhất:

Phân loại theo vị trí tổn thương

Theo cách này, bệnh được chia làm hai loại chính: lao phổi và lao ngoài phổi. 

  • Lao phổi là khi vi khuẩn lao gây tổn thương ở phổi và phế quản bao gồm cả lao kê. 
  • Lao ngoài phổi là khi vi khuẩn lao gây tổn thương ở các cơ quan bên ngoài phổi như màng phổi, hạch, màng bụng, cơ quan sinh dục và tiết niệu, da, xương, khớp, màng tim, màng não,…

Phân loại theo kết quả xét nghiệm vi khuẩn

Bệnh được phân thành hai loại chính

  • Bệnh có bằng chứng về vi khuẩn học 
  • Bệnh không có bằng chứng về vi khuẩn học. 

Phân loại theo tiền sử điều trị

Theo cách này, bệnh được chia làm nhiều loại khác nhau tùy theo lần điều trị trước đó của người bệnh. Các loại bệnh theo tiền sử điều trị gồm: người bị bệnh mắc mới, người bị bệnh tái phát, người bị bệnh điều trị thất bại, người bị bệnh điều trị lại sau khi bỏ điều trị, người bị bệnh đa kháng thuốc, người bị bệnh có kết quả AFB dương tính khác, người bị bệnh có kết quả AFB âm tính và lao ngoài phổi khác.

>> Xem thêm: Ho khan có đờm: Nguyên nhân và cách điều trị ho có đờm lâu không khỏi?

Nguyên nhân dẫn đến bệnh lao

Nguyên nhân dẫn đến căn bệnh này có thể là do nhiều yếu tố khác nhau như sau:

  • Tiếp xúc gần với người bệnh: Đây là nguyên nhân chính gây ra căn bệnh nguy hiểm này. Khi người bệnh ho, nói, hắt hơi, khạc nhổ, họ sẽ phát tán vi khuẩn lao vào không khí. Nguy cơ lây nhiễm cao hơn khi tiếp xúc lâu dài và thường xuyên với người bệnh trong cùng một không gian kín và ít thông gió.
  • Có hệ miễn dịch yếu: Hệ miễn dịch là hệ thống phòng vệ của cơ thể chống lại các tác nhân gây bệnh. Khi hệ miễn dịch yếu đi, cơ thể sẽ dễ bị nhiễm vi khuẩn lao và không thể chống lại nó. Có nhiều nguyên nhân làm suy giảm hệ miễn dịch như nhiễm HIV/AIDS, ung thư, tiểu đường, suy dinh dưỡng, lão hóa, sử dụng thuốc ức chế miễn dịch hoặc corticosteroid.
  • Có tiền sử mắc bệnh lao: Một số người đã từng mắc bệnh nhưng đã được điều trị khỏi hoặc hoàn thành điều trị. Tuy nhiên, vi khuẩn lao có thể vẫn còn trong cơ thể ở trạng thái ngủ (lao tiềm tàng) và không gây triệu chứng. Khi hệ miễn dịch yếu đi hoặc có yếu tố kích hoạt khác, vi khuẩn lao có thể hoạt động lại và gây ra bệnh (lao toàn phát). 
  • Có tiếp xúc với động vật hoặc sản phẩm từ động vật: Một số loại vi khuẩn lao có thể lây từ động vật sang người hoặc ngược lại. Ví dụ: Mycobacterium bovis là loại vi khuẩn lao gây bệnh cho gia súc như bò, dê, cừu,… Người có thể nhiễm vi khuẩn này khi tiếp xúc với động vật bệnh hoặc uống sữa chưa được tiệt trùng. 

>> Xem thêm: Sốt siêu vi: Nguyên nhân, triệu chứng, cách điều trị, phòng ngừa

Nguyên nhân dẫn đến bệnh có thể là do nhiều yếu tố khác nhau
Nguyên nhân dẫn đến bệnh có thể là do nhiều yếu tố khác nhau (Nguồn: Internet)

Các triệu chứng của bệnh lao

Sau đây là một số triệu chứng dẫn đến căn bệnh này:

  • Ho kéo dài trong ít nhất 3 tuần, có thể ho khan, ho có đờm hoặc ho ra máu.
  • Đau ngực, thỉnh thoảng khó thở.
  • Sốt nhẹ, ớn lạnh về chiều hoặc đêm.
  • Đổ mồ hôi trộm về đêm.
  • Chán ăn, gầy sút, giảm cân không chủ ý.
  • Mệt mỏi, yếu ớt.

>> Xem thêm: Bệnh lậu là gì? Triệu chứng, cách điều trị bệnh lậu hiệu quả

Một số triệu chứng của bệnh
Một số triệu chứng của bệnh (Nguồn: Internet)

Bệnh lao lây sang người như thế nào?

Căn bệnh này lây sang người qua các giọt bắn từ cổ họng và phổi của người bệnh khi ho, nói, hắt hơi, khạc nhổ. Ngoài ra, bệnh cũng có thể lây từ gia súc sang người, khi người tiếp xúc với động vật bệnh hoặc uống sữa chưa được tiệt trùng.

>> Xem thêm: Bệnh quai bị có lây không? Nguyên nhân, triệu chứng của bệnh

Bệnh có thể lây sang người qua các giọt bắn từ cổ họng và phổi của người bệnh
Bệnh có thể lây sang người qua các giọt bắn từ cổ họng và phổi của người bệnh (Nguồn: Internet)

Những yếu tố làm tăng nguy cơ bị bệnh lao

Sau đây là các yếu tố làm tăng nguy cơ bị bệnh:

  • Hệ miễn dịch yếu: Khi hệ miễn dịch suy giảm, cơ thể sẽ dễ bị nhiễm vi khuẩn lao và không thể chống lại nó.
  • Sinh sống tại khu vực có tỷ lệ mắc bệnh cao: Bệnh phổ biến hơn ở các nước có thu nhập thấp và thu nhập trung bình – nơi mà điều kiện sống, vệ sinh và chăm sóc sức khỏe không được đảm bảo. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, khoảng 95% ca tử vong do lao xảy ra ở các khu vực này.
  • Thường xuyên sử dụng kích thích: Nghiện rượu, hút thuốc lá hoặc ma túy là những yếu tố làm giảm khả năng miễn dịch và gây tổn thương cho phổi làm tăng nguy cơ mắc và tử vong do lao. 
  • Nơi làm việc và sinh sống thiếu thốn: Nếu phải làm việc hoặc sinh sống trong những nơi đông người, ít thông gió, thiếu ánh sáng và tiếp xúc gần với người bệnh thì nguy cơ lây nhiễm sẽ cao hơn. 

>> Xem thêm: Dị ứng nước: Biểu hiện, cách trị căn bệnh hiếm gặp

Các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh
Các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh (Nguồn: Internet)

Những biến chứng của bệnh lao

Dưới đây là một số biến chứng phổ biến nhất của bệnh:

  • Tràn khí và tràn dịch màng phổi: Khi vi khuẩn lao phá hủy các mạch máu trong phổi thì có thể gây ra chảy máu và ứ dịch trong khoang màng phổi. Vi khuẩn lao xuyên qua màng phổi sẽ có thể gây ra rò khí vào khoang màng phổi. Tràn khí và tràn dịch màng phổi sẽ ép phổi lại và làm giảm khả năng trao đổi khí. Người bệnh có thể cảm thấy khó thở cho tới ngạt thở.
  • Viêm màng não do lao: Vi khuẩn lao sẽ gây ra các áp xe nhỏ trong não và khi vỡ ra sẽ gây viêm màng não. Viêm màng não do lao sẽ làm tăng áp lực bên trong hộp sọ và gây tổn thương các mô thần kinh. Người bệnh có thể có các triệu chứng như đau đầu dữ dội, sợ ánh sáng mạnh, cứng cổ, liệt nửa người,…
  • Ho ra máu: Khi vi khuẩn lao tấn công các mạch máu lớn trong phổi thì có thể gây ra ho ra máu ồ ạt. Ho ra máu có thể làm tắc phế quản và ngăn cản quá trình hô hấp. Người bệnh có thể bị ngạt thở hoặc tử vong.
  • Nhiễm nấm Aspergillus mãn tính: Đây là biến chứng khi vi khuẩn lao để lại các tổn thương trong phổi. Các tổn thương này dễ bị nấm Aspergillus tấn công và phát triển nhanh chóng nếu người bệnh hít phải bào tử nấm này từ môi trường. 
Một số biến chứng phổ biến nhất của bệnh
Một số biến chứng phổ biến nhất của bệnh (Nguồn: Internet)

Phương pháp chẩn đoán mắc bệnh lao

Để chẩn đoán bệnh, có nhiều phương pháp cận lâm sàng khác nhau bao gồm:

  • X-quang ngực: Đây là phương pháp chẩn đoán phổ biến nhất và dễ thực hiện. Phương pháp này có thể phát hiện được các tổn thương trong phổi do vi khuẩn lao gây ra như các vết đục, hang, xẹp thùy,… 
  • Nhuộm soi trực tiếp (AFB): Đây là phương pháp chẩn đoán bệnh dựa trên vi khuẩn học. AFB là viết tắt của acid-fast bacilli, tức là vi khuẩn kháng axit. Vi khuẩn lao thuộc loại AFB, có nghĩa là khi được nhuộm bằng thuốc nhuộm axit-alcohol (Ziehl-Neelsen) thì chúng sẽ giữ màu đỏ và không bị tẩy ra bởi axit hoặc alcohol. Phương pháp này có ưu điểm là rẻ tiền, nhanh chóng và dễ thực hiện. Tuy nhiên, phương pháp này có hạn chế là độ nhạy và độ đặc hiệu không đáng tin cậy.
  • Nuôi cấy: Đây là phương pháp chẩn đoán bệnh dựa trên vi sinh vật học. Nuôi cấy là quá trình cho vi khuẩn lao sinh sôi và phát triển trên một môi trường nuôi cấy thích hợp như agar Lowenstein-Jensen hoặc bình BACTEC. Phương pháp này có ưu điểm là độ nhạy và độ đặc hiệu cao, có thể xác định chính xác loại vi khuẩn lao và khả năng kháng thuốc của chúng. Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm là tốn kém, phức tạp và tốn thời gian (từ 2-8 tuần).
  • Phản ứng Tuberculin (xét nghiệm lao da): Đây là phương pháp chẩn đoán dựa trên miễn dịch học. Phản ứng Tuberculin là quá trình tiêm một lượng nhỏ protein lao (tuberculin) vào da cánh tay và quan sát phản ứng của da sau 48-72 giờ. Nếu da có sưng đỏ và cứng với đường kính lớn hơn hoặc bằng 10 mm thì người đó đã tiếp xúc với vi khuẩn lao và có kháng thể trong máu. Phương pháp này có ưu điểm là rẻ tiền, dễ thực hiện và có thể sàng lọc được người nhiễm vi khuẩn lao tiềm ẩn. Tuy nhiên, nhược điểm của nó là không thể phân biệt được người nhiễm vi khuẩn lao tiềm ẩn với người mắc bệnh hoặc đã được tiêm vacxin BCG.
  • Xét nghiệm QuantiFERON-TB: Đây là phương pháp chẩn đoán dựa trên miễn dịch học. Xét nghiệm QuantiFERON-TB là quá trình xét nghiệm máu để đo lượng interferon-gamma (IFN-gamma) – một loại protein do các tế bào miễn dịch sản xuất khi tiếp xúc với vi khuẩn lao. Nếu lượng IFN-gamma cao hơn một ngưỡng nhất định thì người đó đã tiếp xúc với vi khuẩn lao và có khả năng mắc bệnh. Phương pháp này có ưu điểm là độ nhạy và độ đặc hiệu cao, chỉ cần lấy một lần máu và không bị ảnh hưởng bởi vacxin BCG. Tuy nhiên, việc xét nghiệm khá tốn kém, cần thiết bị hiện đại và không thể phân biệt được người nhiễm vi khuẩn lao tiềm ẩn với người mắc bệnh.

>> Xem thêm: Bị thủy đậu kiêng gì để nhanh khỏi, tránh bị sẹo?

Một số phương pháp chẩn đoán mắc bệnh
Một số phương pháp chẩn đoán mắc bệnh (Nguồn: Internet)

Thuốc điều trị bệnh lao

Để điều trị bệnh, bác sĩ thường kê đơn các loại thuốc chống lao để tiêu diệt vi khuẩn và ngăn ngừa sự tái phát của bệnh. Các loại thuốc chống lao được phân thành 5 nhóm:

  • Nhóm I: Các thuốc chống lao thiết yếu (thuốc hàng 1) như Isoniazid, Rifampicin, Ethambutol, Pyrazinamide, Streptomycin và Rifabutin.
  • Nhóm II: Các thuốc chống lao hàng 2 dùng đường tiêm như Kanamycin, Amikacin và Capreomycin.
  • Nhóm III: Các thuốc chống lao hàng 2 thuộc nhóm fluoroquinolon như Levofloxacin, Moxifloxacin và Gatifloxacin.
  • Nhóm IV: Các thuốc chống lao hàng 2 khác như Ethionamide, Prothionamide, Cycloserine và Para-aminosalicylic acid.
  • Nhóm V: Các thuốc chống lao mới hoặc ít được sử dụng như Bedaquiline, Linezolid, Clofazimine và Amoxicillin kết hợp với acid clavulanic.
Bác sĩ thường kê đơn các loại thuốc chống lao để tiêu diệt vi khuẩn và ngăn ngừa sự tái phát của bệnh
Bác sĩ thường kê đơn các loại thuốc chống lao để tiêu diệt vi khuẩn và ngăn ngừa sự tái phát của bệnh (Nguồn: Internet)

Cách phòng ngừa bệnh lao

Để phòng ngừa bệnh, bạn có thể áp dụng một số biện pháp sau:

  • Tiêm phòng bệnh bằng vắc-xin BCG (Bacillus Calmette-Guérin) cho trẻ em.
  • Đeo khẩu trang khi ra khỏi nhà hoặc khi tiếp xúc với người mắc bệnh.
  • Khi ho, hắt hơi hoặc khạc đờm, che miệng bằng khăn giấy hoặc ca cốc và bỏ vào thùng rác có nắp kín.
  • Rửa tay xà phòng thường xuyên, nhất là trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh.
  • Đảm bảo vệ sinh môi trường nơi ở của bạn: thông gió tự nhiên, có ánh nắng mặt trời; thường xuyên phơi nắng đồ dùng cá nhân, chiếu, chăn màn.
  • Tránh tiếp xúc quá lâu với những người có triệu chứng ho kéo dài.
  • Nếu có dấu hiệu nghi ngờ mắc bệnh như ho kéo dài hơn 3 tuần, Sốt nhẹ, đổ mồ hôi trộm, giảm cân,… thì bạn nên đi khám bác sĩ để điều trị kịp thời.

>> Xem thêm: Huyết áp bình thường là bao nhiêu? Chỉ số huyết áp theo độ tuổi?

Một số biện pháp phòng ngừa bệnh
Một số biện pháp phòng ngừa bệnh (Nguồn: Internet)

Chăm sóc người bệnh lao như thế nào? 

Một số lưu ý về cách chăm sóc người mắc căn bệnh nguy hiểm này bao gồm:

  • Người bệnh cần nghỉ học, nghỉ làm, tiến hành tự cách ly và luôn đeo khẩu trang khi bắt buộc phải giao tiếp. Khi ho hoặc hắt hơi, hãy che miệng bằng khăn giấy, sau đó đặt vào túi kín và vứt đi.
  • Đảm bảo nơi ở có chỗ thông gió tốt và đủ ánh nắng tự nhiên.
  • Bệnh nhân cần uống thuốc điều trị lao đúng liều lượng, đúng giờ và không ngắt quãng. 
  • Người bệnh cần kiểm tra sức khỏe định kỳ để theo dõi quá trình điều trị và phát hiện sớm các biến chứng. 
  • Bệnh nhân cần chú ý ăn uống đầy đủ dinh dưỡng để thúc đẩy quá trình hồi phục và nâng cao tổng trạng. 

>> Xem thêm: Nhịp tim bình thường là bao nhiêu? Chỉ số đo huyết áp và nhịp tim

Hy vọng qua bài viết này, bạn đã có cái nhìn tổng quan về bệnh lao, cách nhận biết triệu chứng và các phương pháp điều trị hiệu quả để bước vào hành trình khắc phục và duy trì sức khỏe lâu dài. Nếu bạn muốn biết thêm thông tin về căn bệnh này và các vấn đề liên quan đến sức khỏe và y học, bạn có thể xem thêm các bài viết hữu ích trong phần Tin tức y tế. Ngoài ra, nếu bạn cần tư vấn cá nhân, hãy liên hệ ngay đến HOTLINE hoặc đăng ký lịch hẹn TẠI ĐÂY để nhận được sự tư vấn, chăm sóc từ các bác sĩ thuộc hệ thống bệnh viện Hoàn Mỹ trải rộng khắp cả nước.

*Các thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo và tra cứu, vui lòng không tự áp dụng nếu chưa có chỉ định của bác sĩ.