Bệnh viện Hoàn Mỹ Cửu Long

Bệnh ho gà và các biện pháp phòng bệnh

08/08/2025

Tình hình dịch tễ học trên thế giới và Việt Nam

Tình hình thế giới

Bệnh ho gà là một bệnh phổ biến toàn cầu, thường gặp ở trẻ em. Trước khi có vắc xin, bệnh bùng phát thành dịch theo chu kỳ 3-4 năm ở nhiều quốc gia. Nhờ có vắc xin và sự cải thiện về đời sống, tỷ lệ mắc bệnh đã giảm đáng kể (từ 100 đến 150 lần) vào năm 1970.

Tuy nhiên, vào những năm 1980-1990, tỷ lệ mắc bệnh ho gà lại có xu hướng tăng. Cụ thể, từ năm 1992 đến 1994, có tới 15.286 trường hợp được báo cáo, với tỷ lệ tử vong là 0,2%. Đáng chú ý là 50% số ca mắc này chưa được tiêm vắc xin. Các nghiên cứu dịch tễ học cũng chỉ ra rằng số ca mắc thực tế cao hơn nhiều so với con số báo cáo, và khả năng bảo vệ của vắc xin toàn tế bào ho gà có thể bị suy giảm nhanh chóng theo thời gian.

Tại một số quốc gia như Anh và Thụy Điển, tỷ lệ mắc bệnh tăng trở lại do tỷ lệ tiêm phòng ho gà giảm.

Tình hình tại Việt Nam

Bệnh ho gà lưu hành rộng khắp cả nước. Trước khi có Chương trình Tiêm chủng mở rộng, bệnh thường bùng phát thành dịch do khả năng lây lan nhanh. Trong các đợt dịch, bệnh diễn biến nặng và có nguy cơ tử vong cao, đặc biệt ở trẻ dưới 5 tuổi và trẻ suy dinh dưỡng, do dễ bị biến chứng viêm phổi hoặc viêm phế quản-phổi.

Tác nhân gây bệnh

  • Tác nhân gây bệnh là vi khuẩn ho gà Bordetella pertussisgây bệnh ở người. Vi khuẩn sẽ bị chết trong 1 giờ dưới tác dụng của nhiệt độ, ánh sáng mặt trời trực tiếp hoặc thuốc sát khuẩn thông thường.
  • Suy giảm miễn dịch và hút thuốc lá cũng được cho là tác nhân gây trầm trọng các triệu chứng của bệnh ho gà, đồng thời gia tăng tỷ lệ nhập viện do bệnh ho gà. Ở các bệnh nhân mắc bệnh ho gà, hen suyễn hoặc COPD từ trước, các triệu chứng sẽ trở nên trầm trọng hơn.

Biểu hiện của bệnh ho gà

Khởi đầu của bệnh có thể không Sốt hoặc sốt nhẹ, có viêm long đường hô hấp trên, mệt mỏi, chán ăn và ho. Cơn ho ngày càng nặng và trở thành cơn ho kịch phát trong 1-2 tuần, kéo dài 1-2 tháng hoặc lâu hơn. Cơn ho gà rất đặc trưng, thể hiện trẻ ho rũ rượi không thể kìm hãm được, sau đó là giai đoạn thở rít như tiếng gà gáy. Cuối cơn ho thường chảy nhiều đờm trong suốt và sau đó là nôn. Sau mỗi cơn ho trẻ mệt bơ phờ, mình đẫm mồ hôi và thở gấp. Có thể ngừng thở ở trẻ nhỏ.

Phương thức lây truyền

Lây truyền do tiếp xúc trực tiếp qua đường hô hấp có các dịch tiết từ niêm mạc mũi họng bệnh nhân khi ho, hắt hơi. Tính lây truyền rất cao ngay sau khi bị phơi nhiễm với giọt nước bọt của bệnh nhân, nhất là đối với những người sinh hoạt trong cùng một không gian khép kín lâu dài như hộ gia đình, trường học… Tỷ lệ mắc bệnh trong số những người trực tiếp tiếp xúc với bệnh nhân trong cùng gia đình từ 90-100%.

Biến chứng

Biến chứng thường gặp ở trẻ nhỏ: Viêm phế quản, viêm phế quản-phổi do bội nhiễm, ho kéo dài, ngừng thở là biến chứng hay gặp nhất và dễ gây tử vong, đặc biệt ở trẻ dưới 1 tuổi. Bệnh nhân cũng có thể gặp lồng ruột, thoát vị, sa trực tràng. Trường hợp nặng có thể gặp vỡ phế nang, tràn khí trung thất hoặc tràn khí màng phổi. Viêm não (0,1%) là một biến chứng nặng của bệnh ho gà, tỷ lệ di chứng và tử vong cao.

Biện pháp phòng bệnh ho gà

  • Tiêm vắc xin vẫn là biện pháp phòng bệnh ho gà chủ động và hiệu quả nhất hiện nay. Có nhiều loại vắc xin kết hợp có thể ngừa bệnh ho gà:
    • Infanrix Hexa (Ho gà, bạch hầu, uốn ván, bại liệt, viêm gan B và các bệnh viêm phổi, viêm màng não mủ do H.Influenzae tuýp B (Hib)
    • Hexaxim (Ho gà, bạch hầu, uốn ván, bại liệt, viêm gan B và các bệnh viêm phổi, viêm màng não mủ do H.Influenzae týp B (Hib)
    • Pentaxim (Ho gà, bạch hầu, uốn ván, bại liệt và các bệnh viêm phổi, viêm màng não mủ do H.Influenzae týp B (Hib)
    • ComBe Five (Ho gà, bạch hầu, uốn ván, viêm gan B và các bệnh viêm phổi, viêm màng não mủ do H.Influenzae týp B (Hib)
    • Tetraxim (Ho gà-Bạch hầu-Uốn ván-Bại liệt)
    • Adacel (Ho gà, bạch hầu, uốn ván)
    • Boostrix (Ho gà, bạch hầu, uốn ván)
    • DPT (Ho gà, bạch hầu, uốn ván)
    • Tdap (Ho gà, bạch hầu, uốn ván)
  • Nhà ở, nhà trẻ, lớp học… phải thông thoáng, sạch sẽ và có đủ ánh sáng.
  • Tại nơi có ổ dịch ho gà cũ, cần tăng cường giám sát, phát hiện sớm các trường hợp bệnh có cơn ho gà điển hình, nhất là đến khoảng thời gian chu kỳ của bệnh dịch ở địa phương.

Những điều cần chú ý

  • Tiêm nhắc lại cho lứa tuổi tiền học đường (4-7 tuổi) và sau đó tiêm nhắc mỗi 10 năm.
  • Nên tiêm cho phụ nữ mang thai 1 liều Tdap được khuyến cáo tiêm vào khoảng tuần 27 – 36, giúp bảo vệ em bé chống lại tác nhân gây bệnh ho gà ngay từ khi sinh ra.
  • Tiêm phòng bệnh ho gà cho những người có bệnh lý nền hen suyễn, COPD hoặc béo phì vì có khả năng tăng nguy cơ nhiễm trùng hoặc đợt cấp của bệnh ho gà.

Tài liệu tham khảo

[1] Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế (2016), Bệnh ho gà
[2] Cẩm nang phòng chống bệnh truyền nhiễm – Bộ Y tế, năm 2019.
[3] Thông tư ban hành danh mục bệnh truyền nhiễm, phạm vi và đối tượng sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế bắt buộc. TT số 38/2017/TT-BYT ngày 17 tháng 10 năm 2017.
[4] Hội y học dự phòng – Bệnh ho gà – 2021.
[5] Victoria A. Jenkins, Miloje Savic và Walid Kandeil. (2020). Pertussis in High Risk Groups: An Overview of the Past Quarter Century. Expert Review of Anti-infective Therapy, 18(3), 2609-2617.
[6] CDC (2024), Pertussis Vaccination Recommendations