Bệnh giang mai là căn bệnh lây truyền qua đường tình dục nguy hiểm, là một mối đe dọa nghiêm trọng đối với sức khỏe. Nếu không được điều trị và chăm sóc y tế kịp thời, những biến chứng của bệnh có thể ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống. Vậy nguyên nhân gây bệnh giang mai là gì? Làm thế nào chúng ta có thể nhận biết dấu hiệu và đường lây của căn bệnh đáng sợ này? Hãy cùng Hoàn Mỹ tham khảo ngay bài viết dưới đây!
Xem thêm các bài viết khác tại Hoàn Mỹ:
- Bệnh lậu là gì? Triệu chứng, cách điều trị bệnh lậu hiệu quả
- Khám phụ khoa là khám những gì? Có đau không? Lưu ý khi khám
Bệnh giang mai là gì?
Bệnh giang mai là căn bệnh lây nhiễm được gây ra bởi khuẩn xoắn Treponema pallidum. Khi quan hệ tình dục không an toàn, vi khuẩn giang mai sẽ xâm nhập qua đường âm đạo, hậu môn, miệng hoặc các vết xước trên da và niêm mạc.
Bệnh giang mai xuất hiện ở cả nam giới và nữ giới, tuy nhiên tỉ lệ mắc phải ở nữ giới cao hơn. Do cấu tạo bộ phận sinh dục của nữ dạng mở nên vi khuẩn rất dễ xâm nhập vào bên trong. Nếu không chữa trị kịp thời, bệnh sẽ gây nhiều tổn thương như viêm loét bộ phận sinh dục, phát ban ngoài da, đau nhức xương cơ,…
Đối với phụ nữ mang thai thì bệnh giang mai rất dễ lây nhiễm từ mẹ sang con từ tháng thứ 4. Thông qua dây rốn, vi khuẩn sẽ xâm nhập vào cơ thể của thai nhi. Do đó trước khi mang thai, người mẹ nên đi khám bệnh thường xuyên và có được những biện pháp phòng tránh hiệu quả nhất.
Nguyên nhân gây bệnh giang mai
Xoắn khuẩn giang mai (Treponema pallidum) được Schaudinn và Hoffmann phát hiện vào năm 1905. Hình dạng xoắn khuẩn giống với lò xo xoắn từ 6 đến 14 vòng, xoắn khuẩn có sức đề kháng yếu và khi ra ngoài cơ thể, xoắn khuẩn chỉ sống được trong vài giờ.
Trong môi trường nước đá, xoắn khuẩn giang mai vẫn có khả năng di chuyển trong một thời gian dài. Tuy nhiên ở nhiệt độ 45 độ C, chúng sẽ chết sau khoảng 30 phút. Các chất sát khuẩn và xà phòng có khả năng tiêu diệt xoắn khuẩn này chỉ trong vài phút.
Bài viết cùng chủ đề: Sùi mào gà – Nguyên nhân, biểu hiện, cách phòng ngừa
Các dấu hiệu của bệnh giang mai và giai đoạn phát triển bệnh
Bệnh giang mai thường có sự phát triển theo từng giai đoạn, mỗi giai đoạn của bệnh thường không rõ ràng và tồn tại triệu chứng, dấu hiệu khác nhau. Hãy cùng tìm hiểu 5 giai đoạn bệnh giang mai:
Bệnh giang mai giai đoạn 1 (Giai đoạn nguyên phát)
Sau khoảng 3-4 tuần từ khi bị lây, xuất hiện các thương tổn đặc trưng. Đặc điểm của giai đoạn này là sự xuất hiện của săng giang mai, có các đặc điểm sau:
- Săng giang mai là một vết loét không đau, có hình tròn hoặc bầu dục, không có gờ nổi cao, màu đỏ thịt tươi và có bề mặt cứng (gọi là “săng cứng”).
- Vị trí thường gặp nhất của săng là trên niêm mạc sinh dục. Ở phụ nữ thường xuất hiện trên môi lớn, môi bé và mép âm hộ. Ở nam giới, thường xuất hiện trên quy đầu, miệng sáo, bìu và dương vật. Ngoài ra, săng cũng có thể xuất hiện trên miệng, môi, lưỡi và các vị trí khác.
- Hạch: Có sự sưng to của các hạch vùng bẹn, hình thành thành chùm, trong đó có một hạch lớn nhất được gọi là “hạch chúa”.
Săng này thường xuất hiện từ 5-12 tuần. Sau đó cơ thể người sẽ trở về vị trí khỏe mạnh như bình thường.
Bệnh giang mai giai đoạn 2 (Đây là giai đoạn thứ phát)
Giai đoạn này bắt đầu sau khoảng 6-8 tuần hoặc 6 tháng kể từ khi xuất hiện săng và có các biểu hiện lâm sàng sau:
- Đào ban: Xuất hiện các đốt màu đỏ hồng rải rác trên cơ thể.
- Sẩn giang mai với nhiều hình dạng khác nhau: Sẩn có màu đỏ hồng, thâm nhiễm và có thể có viền vảy xung quanh, có dạng vảy như nến, dạng trứng cá hoặc sẩn hoại tử.
- Sẩn phì đại: Thường xuất hiện ở hậu môn và vùng sinh dục.
- Viêm hạch lan tỏa.
- Rụng tóc kiểu “rừng thưa”.
Bệnh giang mai thứ phát có thể ảnh hưởng đến nhiều cơ quan khác nhau:
- Khoảng một nửa số bệnh nhân có sự xuất hiện của hạch bạch huyết, thường lan tỏa, có các hạch không chắc, cứng, rời rạc và thường kèm theo sự phình to của gan và lách.
- Khoảng 10% bệnh nhân gặp tổn thương ở các cơ quan khác như mắt (viêm niêm mạc), xương (viêm màng ngoài tim), khớp, màng não, thận (viêm tiểu cầu), gan (viêm gan) hoặc lá lách.
- Khoảng 10 đến 30% bệnh nhân gặp viêm màng não nhẹ. Tuy nhiên, ít hơn 1% bệnh nhân có triệu chứng màng não như đau đầu, cứng cổ, tổn thương dây thần kinh sọ, điếc và viêm mắt (như viêm thần kinh thị giác, viêm võng mạc).
- Tuy nhiên, viêm màng não cấp hoặc cấp tính thường phổ biến hơn ở những bệnh nhân nhiễm HIV và có thể biểu hiện dưới dạng triệu chứng màng não hoặc đột quỵ do viêm mạch máu trong não.
Bệnh giang mai giai đoạn tiềm ẩn bệnh
Bệnh giang mai tiềm ẩn có thể xảy ra sớm (< 1 năm sau khi nhiễm) hoặc muộn (≥ 1 năm sau khi nhiễm). Trong giai đoạn tiềm ẩn, không có triệu chứng hoặc dấu hiệu rõ rệt. Tuy nhiên, kháng thể vẫn có thể được phát hiện thông qua xét nghiệm huyết thanh giang mai (STS). Do các triệu chứng của bệnh giang mai nguyên phát và tái phát thường rất ít hoặc được bỏ qua, bệnh nhân thường được chẩn đoán lần đầu trong giai đoạn tiềm ẩn khi xét nghiệm máu giang mai định kỳ được thực hiện.
Bệnh giang mai có thể tồn tại vĩnh viễn, tuy nhiên sự tái phát với việc nhiễm khuẩn da hoặc tổn thương niêm mạc có thể xảy ra trong giai đoạn tiềm ẩn sớm. Việc cho bệnh nhân sử dụng kháng sinh để điều trị các rối loạn khác cũng có thể chữa trị bệnh tiềm ẩn, đồng thời có thể giải thích sự hiếm gặp của giai đoạn cuối ở các quốc gia phát triển.
Xem thêm:
- 5+ Dấu hiệu ung thư cổ tử cung thường gặp
- Viêm âm đạo: Nguyên nhân, triệu chứng, cách chẩn đoán và điều trị
Bệnh giang mai giai đoạn 3 (giai đoạn tam phát)
Giai đoạn này bắt đầu vào năm thứ 3 của bệnh và có các biểu hiện lâm sàng sau:
- “Gôm” giang mai xuất hiện trên da, cơ và xương.
- Thương tổn tim mạch (giang mai tim mạch).
- Thương tổn thần kinh gây bại liệt (giang mai thần kinh).
Lưu ý: Giữa các giai đoạn có thể không có triệu chứng lâm sàng.
Các tổn thương khác của bệnh giang mai
Triệu chứng liên quan đến mắt và tai do bệnh giang mai có thể xuất hiện ở bất kỳ giai đoạn nào của bệnh.
- Triệu chứng về mắt có thể ảnh hưởng đến hầu hết các thành phần của mắt, bao gồm viêm kẽ giác mạc, viêm màng bồ đào (trước, giữa và sau), viêm màng mạch-võng mạc, viêm võng mạc, viêm mạch võng mạc và các vấn đề liên quan đến dây thần kinh sọ và thần kinh thị giác. Có các trường hợp bệnh ở mắt đã được báo cáo ở nam giới nhiễm HIV có quan hệ đồng tính, một số trường hợp có thể dẫn đến tình trạng nghiêm trọng như mù lòa. Bệnh nhân mắc bệnh giang mai mắt cũng có nguy cơ mắc các vấn đề liên quan đến thần kinh.
- Bệnh thoái hóa khớp có thể ảnh hưởng đến tai giữa (gây mất thính lực và ù tai) hoặc hệ thống tiền đình (gây Chóng mặt và hoa mắt).
- Tổn thương dinh dưỡng, phát triển do Dị ứng da hoặc mô xung quanh màng cứng, có thể xảy ra trong giai đoạn sau. Các vết loét sinh dục có thể phát triển trên lòng bàn chân và xâm nhập sâu vào xương dưới.
- Bệnh khớp do tổn thương thần kinh (khớp Charcot) là một biểu hiện kinh điển của tổn thương thần kinh, không gây đau mà kèm theo sưng xương và khả năng cử động không bình thường.
Bệnh giang mai lây qua đường nào?
Bệnh giang mai lây qua đường tình dục, chủ yếu thông qua quan hệ tình dục không an toàn với một người bị nhiễm bệnh. Đây là phương thức lây truyền chính của bệnh. Vi khuẩn Treponema pallidum, tác nhân gây bệnh có thể lây từ người nhiễm qua các hoạt động quan hệ tình dục không bảo vệ, quan hệ tình dục qua đường miệng, qua đường hậu môn hoặc qua tiếp xúc trực tiếp với vết loét, vị trí bị nhiễm trùng.
Ngoài ra, trong một số trường hợp hiếm, bệnh giang mai cũng có thể lây qua đường máu, chẳng hạn thông qua chia sẻ kim tiêm hoặc dụng cụ tiêm chích không an toàn. Bên cạnh đó, bệnh còn lây truyền từ mẹ sang thai nhi trong quá trình mang thai hoặc quá trình sinh đẻ (gọi là giang mai dạ con). Tuy nhiên, phương thức lây truyền qua đường này không phổ biến như lây qua đường tình dục.
Chẩn đoán bệnh giang mai
Các xét nghiệm cho bệnh này bao gồm xét nghiệm huyết thanh (STS) và có các giai đoạn sau:
- Sàng lọc (thử nghiệm ban đầu): Thử nghiệm huyết thanh (STS). Xét nghiệm này được thực hiện để lọc và kiểm tra sự hiện diện của kháng thể đối với bệnh giang mai trong huyết thanh.
- Kiểm tra xoắn khuẩn: Xét nghiệm này sử dụng kỹ thuật vi khuẩn để xác nhận kết quả dương tính từ xét nghiệm huyết thanh. Quá trình này liên quan đến quan sát và xác định sự hiện diện của vi khuẩn Treponema pallidum dưới kính hiển vi Darkfield.
- Xét nghiệm mới và xác nhận kết quả dưới kính hiển vi Darkfield: Phương pháp này sử dụng kính hiển vi đặc biệt để quan sát Treponema pallidum trong mẫu tương tác với ánh sáng tối.
- Bài kiểm tra không xoắn khuẩn: Một số phòng thí nghiệm đã áp dụng phương pháp kiểm tra không sử dụng xoắn khuẩn để đánh giá kết quả ban đầu một cách nhanh chóng và sau đó xác nhận các kết quả tích cực bằng cách sử dụng một bài kiểm tra không sử dụng vi khuẩn.
Việc kết hợp các phương pháp xét nghiệm này giúp đảm bảo độ chính xác và tin cậy trong việc xác định sự hiện diện của bệnh giang mai.
Khi nào cần gặp bác sĩ khi mắc các bệnh giang mai?
Nếu bạn có nghi ngờ về khả năng tiếp xúc với bệnh giang mai, tốt nhất là đến gặp bác sĩ ngay lập tức. Đôi khi, bạn không thể tự nhận biết các triệu chứng của bệnh này mà cần phải thực hiện xét nghiệm máu. Khi đến gặp bác sĩ, hãy cung cấp thông tin sau đây:
- Chỉ ra các vết loét gây nghi ngờ là có dấu hiệu của bệnh.
- Thông báo rằng bạn đã có quan hệ với người mắc bệnh giang mai.
- Thông tin rằng bạn đã có quan hệ tình dục nhưng chưa từng thực hiện xét nghiệm máu để kiểm tra bệnh giang mai.
Bài viết cùng chủ đề: Virus HPV là gì? Nguyên nhân, dấu hiệu và cách phòng ngừa
Biến chứng của bệnh giang mai
Bệnh giang mai có thể dẫn đến một số biến chứng nguy hiểm, bao gồm:
- Tác động của xoắn khuẩn giang mai: Xoắn khuẩn có khả năng gây tổn thương cho các cơ quan quan trọng trong cơ thể.
- Tác động lên da, niêm mạc và các cơ quan nội tạng: Bệnh có thể gây tổn thương cho da, niêm mạc và ảnh hưởng đến các cơ quan nội tạng như gan, tim mạch và thần kinh.
- Biến chứng nguy hiểm: Bệnh có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm như viêm động mạch chủ, phình động mạch chủ, bại liệt toàn thân, rối loạn tâm thần và viêm gan.
- Bệnh giang mai bẩm sinh: Trong trường hợp bệnh được truyền từ mẹ sang thai nhi, bệnh có thể gây tử vong cho thai nhi hoặc dẫn đến các dị dạng sau khi sinh.
Phòng ngừa bệnh giang mai
- Xây dựng một lối sống lành mạnh và chung thủy: Một vợ, một chồng để giảm nguy cơ lây nhiễm, tốt nhất là duy trì một mối quan hệ chung thủy.
- Thực hiện hành vi tình dục an toàn: Sử dụng biện pháp bảo vệ như bao cao su trong mọi hoạt động tình dục có thể giảm nguy cơ lây nhiễm bệnh giang mai và các bệnh tình dục khác.
- Phát hiện và điều trị bệnh trong thai kỳ: Nếu một người phụ nữ mang thai bị nhiễm bệnh này, việc phát hiện bệnh và xử lý kịp thời rất quan trọng để ngăn chặn lây nhiễm cho thai nhi.
- Xét nghiệm huyết thanh: Đối với tất cả phụ nữ mang thai, cần tiến hành xét nghiệm huyết thanh một cách có hệ thống để phát hiện bệnh.
- Khám và điều trị bệnh giang mai từ những cơ sở uy tín.
- Không tự ý mua thuốc: Việc tự ý mua thuốc điều trị không chỉ không hiệu quả mà còn có thể gây tổn thương sức khỏe. Do đó, luôn cần tuân thủ chỉ định và hướng dẫn từ các chuyên gia y tế.
Bệnh giang mai là một căn bệnh khá nguy hiểm. Người bệnh không nên tự ý mua thuốc để tự chữa trị tại nhà. Thay vào đó, hãy tìm kiếm nơi khám chữa bệnh uy tín để được tư vấn và thăm khám kịp thời. Nếu có bất cứ thắc mắc nào cần giải đáp, hãy liên hệ với chúng tôi qua HOTLINE để được tư vấn miễn phí hoặc truy cập TẠI ĐÂY để đặt lịch hẹn trực tiếp với đội ngũ bác sĩ tại Hệ thống các Bệnh viện Hoàn Mỹ trên toàn quốc. Để bổ sung thêm kiến thức về chăm sóc sức khỏe, mời bạn ghé thăm trang Tin tức y tế thường xuyên.
Câu hỏi thường gặp
Bệnh giang mai thường gây ra rất nhiều các triệu chứng cho người bệnh, tuy nhiên hầu hết tất cả các trường hợp mắc bệnh đều không cảm thấy ngứa. Các dấu hiệu ban đầu của bệnh giang mai thường là những vết loét không gây ngứa và đau.
Bệnh giang mai có thể chữa khỏi hoàn toàn, nếu bệnh được phát hiện sớm và điều trị kịp thời thì khả năng tái phát có thể không xảy ra. Trong trường hợp phát hiện bệnh trong 1 – 2 tuần đầu thì khả năng cao có thể điều trị dứt điểm và không tái phát.
Bệnh giang mai lây truyền chủ yếu qua con đường quan hệ tình dục, ngoài ra bệnh còn có thể lây qua đường máu và lây truyền từ mẹ sang con. Nếu mắc bệnh trong thời kỳ mang thai sẽ gây ra hậu quả nghiêm tọng như sinh non, đa ối, tử vong thai nhi và giang mai bẩm sinh.
*Các thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo và tra cứu, vui lòng không tự áp dụng nếu chưa có chỉ định của bác sĩ.