Suy hô hấp là một trong những hội chứng nguy hiểm xảy ra ở phổi từ nhiều nguyên nhân gây ra. Đây là bệnh lý nếu không được phát hiện sớm và chữa trị kịp thời sẽ ảnh hưởng đến tính mạng đặc biệt là trẻ nhỏ và người lớn tuổi. Vậy suy hô hấp là gì? Nguyên nhân, triệu chứng, phương pháp chẩn đoán và cách điều trị hiệu quả? Cùng Hoàn Mỹ tìm hiểu tại bài viết dưới đây.
>>> Xem thêm:
- Cúm A: Triệu chứng, biểu hiện, điều trị, biến chứng và phòng ngừa
- Tràn dịch màng phổi: Nguyên nhân và cách điều trị bệnh hiệu quả
- Ho ra máu là dấu hiệu cảnh báo bệnh gì? Có nguy hiểm không?
Suy hô hấp là gì?
Đây là tình trạng giảm cấp tính chức năng trao đổi khí của phổi nói riêng hay bộ máy hô hấp nói chung. Đây là tình trạng máu trong cơ thể không có đủ oxy hoặc chứa quá nhiều carbon dioxide làm cho bệnh nhân khó thở cũng như gây hại đến các cơ quan.
Phân loại suy hô hấp
Suy hô hấp bao gồm 2 loại:
- Vì thiếu oxy máu và không kèm ứ khí CO2
- Vì thiếu oxy máu và kèm giảm khí CO2
>>> Xem thêm: TOP 6 cách hết nấc cụt nhanh chóng có thể bạn chưa biết
Nguyên nhân dẫn đến suy hô hấp
Tổn thương phổi trong hội chứng này có nhiều nguyên nhân gây ra, nhưng chủ yếu có 2 nhóm chính là nguyên nhân tại phổi và nguyên nhân ngoài phổi.
Nguyên nhân từ phổi
Các vấn đề tại phổi thường gây nên hội chứng suy hô hấp nghiêm trọng, khiến các chức năng hô hấp bị ảnh hưởng như:
- Viêm phổi nặng: Đây là trường hợp thường gặp nhất, từ bệnh nhân bị viêm phổi có thể tiến triển thành hội chứng suy hô hấp do các vi khuẩn (liên cầu, phế cầu Haemophilus Influenzae) hoặc viêm phổi do các virus (cúm A H5N1, SARS,…)
- Ngạt nước: gây tổn thương màng surfactant và suy giảm chức năng hô hấp ở phổi.
- Sử dụng các loại ma túy khác nhau hoặc tiêm, hít heroin.
- Ở bệnh nhân say rượu, hôn mê thường xảy ra tình trạng trào ngược dịch dạ vì dịch lúc này chứa lượng lớn acid trào lên phổi dễ gây ra tổn thương diện rộng cùng với vấn đề xẹp phổi.
- Va chạm và đụng dập phổi gây chấn thương lồng ngực nặng.
Nguyên nhân ngoài phổi
Bệnh lý suy hô hấp cũng có thể xảy ra bởi các chấn thương khác, có khả năng đồng thời gây tổn thương phổi hoặc không bao gồm:
- Bỏng nặng, va đập gãy nhiều xương, chấn thương đầu.
- Truyền máu một lượng lớn.
- Nhiễm khuẩn hoặc sốc nhiễm khuẩn nặng.
- Phẫu thuật thông nối tim phổi.
- Bệnh nhân lạm dụng và sử dụng thuốc quá liều.
- Viêm tụy ở cấp độ nặng.
- Hội chứng đông máu nội mạch lan tỏa, xuất hiện nhiều cục máu đông nhỏ bên trong lòng mạch máu khắp cơ thể.
Nguyên nhân dẫn đến hội chứng này là rất đa dạng và khó chẩn đoán chính xác, vì vậy nên cung cấp các triệu chứng bệnh hoặc tình trạng sức khỏe trước đó để hỗ trợ bác sĩ xác định được nguyên nhân gây ra dễ dàng hơn.
>>> Xem thêm: Virus RSV: Nguyên nhân và cách phòng bệnh cho trẻ mà bạn nên biết
Những triệu chứng của suy hô hấp
Các triệu chứng của hội chứng này diễn ra nhanh và nguy hiểm đến tính mạng, mức độ này phụ thuộc vào tình trạng tổn thương phổi và các cơ quan liên quan. Những triệu chứng thường gặp như:
- Triệu chứng ở nhịp thở
Bệnh lý này gây ra hiện tượng tăng CO2, giảm lượng Oxy ở máu khiến cho bệnh nhân thở nhanh hơn, thể hiện rõ ở sự co kéo của các cơ hô hấp, khoảng gian sườn và hõm trên xương ức; thấy cánh mũi phập phồng ở trẻ em. Ngoại trừ trường hợp do liệt thì tần số thở thường giảm đi, biên độ hô hấp yếu dần. Các dấu hiệu này cho thấy trong phế quản đờm dãi ứ đọng và cần làm sạch nhanh.
- Triệu chứng tuần hoàn
Triệu chứng mạch nhanh, tăng cung lượng tim và xuất hiện các cơn tăng huyết áp, bệnh nhân có thể loạn nhịp trên thất.
- Triệu chứng tím tái
Triệu chứng này có thể xuất hiện ở trên môi, mặt, chân, đầu ngón tay và toàn thân. Tím tái cơ thể thường kết hợp với hiện tượng tăng carbonic trong máu, kèm với giãn mạch đầu chi, vã mồ hôi cơ thể.
- Triệu chứng suy tim
Triệu chứng Suy tim thường gặp tại đợt cấp của suy hô hấp mạn tính, xuất hiện các dấu hiệu như: gan to, tĩnh mạch cổ nổi một cách tự nhiên, phản hồi gan tĩnh mạch cổ,…
- Triệu chứng thần kinh
Triệu chứng thần kinh chỉ xuất hiện trong hội chứng suy hô hấp nặng và gây ra các biểu hiện nguy hiểm bao gồm: rối loạn tri giác, hôn mê, vật vã, kích thích, lơ mơ,…
Cách chuẩn đoán bệnh suy hô hấp
- X-quang phổi: đây là phương pháp có ý nghĩa trong định hướng chẩn đoán.
- Điện tim: giúp chẩn đoán một số bệnh về tim mạch và tìm các dấu hiệu liên quan đến bệnh lý phổi , các rối loạn nhịp tim do hội chứng này gây ra.
- Các xét nghiệm khác có thể có, như: siêu âm tim, bệnh tim, Nt-ProBNP, chụp thông khí tưới máu phổi, chụp CT phổi, chụp CT hoặc cộng hưởng từ sọ não và/hoặc tủy sống, xét nghiệm phospho hữu cơ, MetH, điện cơ, chọc dịch não tủy,…
Phương pháp điều trị suy hô hấp
Khi bệnh nhân xuất hiện các dấu hiệu suy hô hấp hoặc tổn thương nguy cơ có thể gây ra bệnh, cần nhanh chóng đưa đi cấp cứu càng sớm càng tốt. Vì nguyên tắc điều trị bệnh là phải xác định nguyên nhân, thông khí cơ học kết hợp với các chế độ bảo vệ phổi, cân bằng dịch, ngăn ngừa xảy ra biến chứng nguy hiểm.
Dẫn lưu màng phổi
Dẫn lưu màng phổi là phương pháp được chỉ định điều trị đối với các hội chứng tràn khí màng phổi, tràn khí trung thất và tràn trong máu, tràn dịch màng phổi. Nếu dẫn lưu không có hiệu quả với trường hợp bị vỡ, rách phế quản, có tràn khí màng phổi lớn thì phải nhanh chóng can thiệp phẫu thuật bằng cách nội phế quản để mổ hoặc đặt ống Carlens.
Khai thông đường dẫn khí
Khai thông đường dẫn khí bao gồm các thủ thuật:
- Móc mồm, họng, mũi, lau sạch và hút sạch đất, cát, bùn, thức ăn, máu v.v…
- Phẫu thuật nâng hàm, đặt canuyn Mayo để nâng lưỡi, đặt đầu thật ngửa ra đằng sau – hoặc kéo lưỡi ra ngoài khi lưỡi bị tụt vào trong, điển hình trong các trường hợp chấn thương hàm mặt.
- Với trường hợp bệnh nhân bị tắc đờm mà hút không kịp và không hết thì áp dụng luồn dây polyten qua màng giáp nhẫn vào khí quản vào đưa sâu xuống carena để kích thích ho và tống đờm rãi ra ngoài. Sau đó bơm thuốc long đờm, kháng sinh vào đường hô hấp để điều trị.
- Hút máu mủ, đờm rãi trong khí – phế quản.
- Đặt nội khí quản và mở khí quản: đây là các thủ thuật cơ bản nhất để khai thông đường dẫn khí trong điều trị loại bệnh này.
Mở khí quản
Được chỉ định trong các trường hợp:
- Bệnh nhân có trở ngại về đường hô hấp mà các phương pháp trên không giải quyết được như: Phù nề thanh quản, co thắt thanh quản, phù nề thanh quản, vết thương thanh khí quản, viêm loét thanh quản (bạch hầu);
- Bệnh nhân phải thở bằng máy dài ngày;
- Hỗ trợ tăng thông khí phế nang ở bệnh nhân cần giảm khoảng chết.
Đặt nội khí quản
Đặt nội khí quản có chỉ định trong các trường hợp giống phương pháp mở khí quản. Hiện nay có 2 phương pháp đặt nội khí quản: qua mũi và qua mồm.
Phương pháp đặt nội khí quản qua mồm dễ đặt và nhanh, nhưng phải dùng đèn soi thanh quản, do vậy bệnh nhân có thể cắn ống và sẽ khó vệ sinh răng miệng. Ngược lại, đặt qua mũi có thể để lâu hơn mà không cần đèn soi. Nhưng phương pháp này gây loét, chảy máu mũi, chăm sóc bệnh nhân khó hơn và dễ bị tắc ống hơn.
Hỗ trợ hô hấp bằng hô hấp nhân tạo
Phương pháp này được áp dụng trên những bệnh nhân bị giảm thông khí. Hô hấp nhân tạo có nhiều cách, điển hình như:
- Thổi ngạt: đây là cách sơ cứu ngoài bệnh viện, tại nơi xảy ra tai nạn. Tuy phương pháp này đơn giản, nhưng chúng rất có hiệu quả và đã hỗ trợ cứu được nhiều bệnh nhân bị ngừng thở, ngừng tim nhờ thổi ngạt kết hợp với ép tim ngoài lồng ngực giúp kịp thời rút ngắn được thời gian thiếu oxy não, làm cho vỏ não được hồi phục hoàn toàn.
- Thở máy: khi phương pháp hỗ trợ hô hấp thông thường không có kết quả sẽ được chỉ định thở bằng máy. Có 2 loại máy: thở theo thể tích, thở theo áp lực.
Liệu pháp Oxy
Liệu pháp Oxy được áp dụng cho bệnh nhân thở nhưng thiếu oxy, trường hợp vừa thiếu oxy vừa ưu thán thì phải hỗ trợ bệnh nhân thở tốt để hỗ trợ tống hết CO2 thừa ra ngoài trước khi thở oxy.
Các phương pháp thở oxy thường dùng như: thở oxy thông qua đặt ở mũi, qua mặt nạ, thở oxy trong lều hoặc lồng ấp, thở oxy cao áp,…
Rửa phế quản
Phương pháp này dễ thực hiện và có hiệu quả với nhiều bệnh nhân. Nhưng bệnh nhân cần thở oxy 100% và ít nhất 20 phút trước khi thực hiện. Bơm 20-0ml nước cất qua ống nội khí quản, luồn ống thông hút mềm (ít nhất là hai cỡ to và nhỏ) hút theo nhiều tư thế. Thỉnh thoảng cho bệnh nhân thở oxy hoặc bếp bóng và thời gian không kéo dài quá 4 phút.
Rửa phế quản kết hợp với các thủ thuật tẩm quất vùng ngực, ho hỗ trợ là các biện pháp tích cực làm cho long đờm.
Dùng thuốc kháng sinh
Dùng thuốc kháng sinh khi bệnh nhân có các dấu hiệu nhiễm trùng (viêm phổi, đợt cấp COPD có bằng chứng nhiễm khuẩn).
Dùng thuốc kích thích hô hấp
Chỉ được chỉ định sử dụng sau khi bệnh nhân có đường hô hấp được thông suốt và phải được thở oxy. Các thuốc này có tác dụng tốt và hiệu quả ở các trường hợp bệnh nhân bị suy thở mạn, có đợt suy thở cấp.
Những cách phòng tránh suy hô hấp
Tất cả các nguyên nhân gây ra bệnh giai đoạn cấp tính đều có thể phòng ngừa được ngoại trừ xảy ra do chấn thương. Nếu trường hợp bệnh lý này do viêm phổi và một số bệnh liên quan đến các cơ quan hô hấp khác, bệnh nhân đều có thể thực hiện một số cách để phòng tránh và bảo vệ phổi của mình:
- Khói thuốc lá có thể làm hỏng phổi vì vậy hạn chế hút thuốc.
- Thăm khám bác sĩ ngay khi có dấu hiệu nhiễm trùng do vi khuẩn, điển hình như sốt, ho và tăng tiết dịch nhầy;
- Tuân thủ và thực hiện tốt việc uống thuốc khi điều trị bệnh để giữ cho phổi và tim khỏe mạnh;
- Duy trì hoạt động thể chất thích hợp để hỗ trợ tăng cường các chức năng của phổi.
Trên đây là tổng hợp chi tiết về suy hô hấp cũng như những nguyên nhân, các triệu chứng, phương pháp chẩn đoán và cách điều trị mà bạn nên biết. Hy vọng bài viết mang lại nhiều kiến thức bổ ích đến bạn và gia đình. Để cập nhật thêm các kiến thức mới về y học, mời bạn truy cập Tin tức y tế. Liên hệ ngay với chúng tôi qua số HOTLINE hoặc đặt lịch hẹn trực tiếp TẠI ĐÂY để được tư vấn miễn phí tại hệ thống Bệnh viện Hoàn Mỹ trên toàn quốc.
*Các thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo và tra cứu, vui lòng không tự áp dụng nếu chưa có chỉ định của bác sĩ.