Các phương thức điều trị và kết hợp điều trị đa mô thức trong ung thư dạ dày
29/08/2024Ung thư dạ dày (stomach cancer hay gastric cancer) là một trong số những căn bệnh nguy hiểm nhất về đường tiêu hóa, có tỷ lệ tử vong cao chỉ sau ung thư phổi và ung thư gan. Tuy nhiên nếu được phát hiện sớm từ giai đoạn khởi phát thì cơ hội được điều trị khỏi bệnh tới 90%. Việc sử dụng 1 phương pháp đơn lẻ để điều trị đôi khi ít mang lại hiệu quả cao, vì vậy y học bắt đầu sử dụng điều trị đa mô thức.
Điều trị đa mô thức trong ung thư dạ dày là phương pháp điều trị sử dụng nhiều hơn một loại thuốc hoặc phương thức, so với chỉ sử dụng một phương pháp điều trị như: phẫu thuật; xạ trị; hóa trị; miễn dịch; giảm nhẹ hay nhắm trúng đích.
Các loại ung thư dạ dày
Phân loại ung thư dạ dày được xác định bằng nhiều cách như sau:
1. Phân loại theo giải phẫu bệnh (là loại tế bào ung thư)
- Ung thư biểu mô tuyến: Chiếm tỷ lệ 85%-90% tổng số ca ung thư dạ dày
- Ung thư tổ chức liên kết: Chiếm tỷ lệ 5-10% tổng số ca ung thư dạ dày
- Các loại ung thư khác: u lympho 2%-5%; u cơ 0,5%-1%; u carcinoides 3%
2. Phân loại theo tổn thương
- Ung thư dạ dày sớm: Mức độ tổn thương chỉ mới khu trú ở lớp niêm mạc, dưới niêm mạc của dạ dày. Ung thư dạ dày sớm sẽ giúp người bệnh có cơ hội điều trị triệt để và có tiên lượng tốt hơn.
- Ung thư dạ dày tiến triển: Đã có tổn thương sâu xuống các lớp cơ của dạ dày, có thể di căn vào các hạch lympho và các cơ quan khác. Ở Việt Nam thường gặp ung thư ở giai đoạn tiến triển.
Ung thư dạ dày là một trong số những căn bệnh nguy hiểm nhất về đường tiêu hóa
3. Phân loại theo giai đoạn
Giống như các ung thư khác, ung thư thường được đánh giá trên 3 yếu tố:
- T (u nguyên phát- primary Tumor): Mức độ xâm lấn của khối u ban đầu.
- N (regional lympho Nodes- hạch bạch huyết vùng): Tế bào ung thư đã di căn đến hạch bạch huyết vùng, số lượng hạch.
- M (distance Metastasis): Di căn xa đến các cơ quan khác.
Các cách điều trị ung thư dạ dày
Hiện nay có 6 phương pháp điều trị ung thư dạ dày chính: Phẫu trị, xạ trị, hóa trị, điều trị nhắm trúng đích, miễn dịch và chăm sóc giảm nhẹ. Các phương pháp kiểm soát bệnh tại chỗ, tại vùng như phẫu thuật và xạ trị. Các phương pháp điều trị toàn thân như hóa trị, điều trị nhắm trúng đích, điều trị miễn dịch. Mỗi phương thức điều trị đều có điểm mạnh và hạn chế của nó.
1. Phẫu thuật
Phẫu thuật triệt để là phương pháp để điều trị ung thư dạ dày giai đoạn sớm. Nguyên tắc phẫu thuật là cắt bỏ dạ dày kèm theo khối bướu, cắt mạc nối và nạo vét hạch vùng. Phẫu thuật có thể cắt một phần, bán phần, hoặc toàn bộ dạ dày tùy từng tình huống cụ thể. Phẫu thuật có thể bằng nội soi hoặc mổ mở.
Sau phẫu thuật, người bệnh sẽ được đánh giá lại tình trạng dựa vào kết quả tường trình phẫu thuật, giải phẫu bệnh kết hợp chẩn đoán hình ảnh theo giai đoạn để xem xét chỉ định điều trị hỗ trợ.
Phẫu thuật là phương pháp để điều trị ung thư dạ dày giai đoạn sớm
2. Hóa trị
Điều trị hóa chất có thể được sử dụng trước và sau phẫu thuật, hoặc có thể kết hợp với xạ trị sau mổ. Tùy theo mục đích điều trị, có thể chọn lựa phương pháp hóa trị.
- Hóa trị triệu chứng: trong tình huống bệnh đã di căn xa không còn khả năng điều trị triệt để, mục đích điều trị để giảm nhẹ triệu chứng, tăng chất lượng cuộc sống và kéo dài thêm thời gian sống.
- Hóa trị bổ trợ: Thường chỉ định cho một số ung thư dạ dày giai đoạn II và giai đoạn III đã phẫu thuật. Hóa trị bổ trợ nhằm diệt một số tế bào ung thư đã đi vào máu hoặc còn sót lại sau mổ, giảm nguy cơ tái phát và tăng thời gian sống thêm.
- Hóa trị tân bổ trợ: là hóa trị trước mổ nhằm giảm giai đoạn bệnh, tăng khả năng phẫu thuật cắt bỏ u, giảm di căn vi thể, giảm tỷ lệ tái phát và di căn xa, tăng thêm thời gian sống. Ngoài ra hóa trị tân bổ trợ còn đánh giá được độ nhạy với hóa chất, từ đó xem xét phác đồ phù hợp để điều trị hỗ trợ sau mổ.
Hóa chất có thể sử dụng đơn chất, có thể phối hợp nhiều thuốc hoặc phối hợp thêm các thuốc mới như thuốc nhắm trúng đích, thuốc miễn dịch. Hóa chất có thể dạng uống, dạng truyền hoặc dạng tiêm.
Việc chọn lựa điều trị hóa chất tùy thuộc nhiều yếu tố như giai đoạn bệnh, tổng quan tình trạng bệnh, bệnh nền có sẵn và điều kiện kinh tế, điều kiện đi lại, cơ sở điều trị, và nguyện vọng của người bệnh.
3. Xạ trị
Xạ trị là phương pháp còn nhiều hạn chế, chủ yếu để điều trị triệu chứng như hẹp môn vị, chảy máu, chèn ép trong di căn xương, giảm đau, tiêu diệt tế bào ung thư còn sót lại hoặc không thể lấy hết bằng phẫu thuật.
Những tác động không mong muốn của xạ trị vẫn còn nhiều
4. Điều trị nhắm trúng đích
Ngày nay, khoa học đã tìm ra những đích ngắm liên quan đến con đường phát triển của tế bào ung thư hoặc liên quan đến môi trường quanh u. Để định hướng điều trị cần một số xét nghiệm chuyên biệt tích hợp như hóa mô miễn dịch, xét nghiệm gen dựa trên sinh học phân tử.
Bên cạnh đó, vai trò của các thuốc nhắm trúng đích nhắm vào thụ thể tăng trưởng nội mô mạch máu, nhằm ức chế sự tăng trưởng hệ mạch máu nuôi u, làm chậm lại quá trình phát triển của khối bướu, tác dụng của thuốc nhắm trúng đích hạn chế tối đa những tổn thương đến tế bào lành.
5. Điều trị miễn dịch
Điều trị miễn dịch được xem như phương pháp mới đạt hiệu quả cao và kéo dài thời gian sống còn dài hơn các phương pháp hóa trị cổ điển cho bệnh lý di căn. Thuốc tác động vào hệ miễn dịch nhằm giúp cơ thể nâng cao hệ thống miễn dịch, hoạt hóa và kích hoạt hệ thống kháng bướu, giúp hệ miễn dịch nhận diện tế bào ung thư dễ dàng hơn, qua đó tăng cường hiệu quả của các phản ứng miễn dịch diệt bướu, để chống lại tế bào ung thư một cách tự nhiên.
Điều trị miễn dịch mang lại hy vọng cho người bệnh ung thư
6. Chăm sóc giảm nhẹ
Chăm sóc giảm nhẹ là điều không thể thiếu nhất là cho bệnh lý ung thư, bao gồm cho người bệnh, ngay cả thân nhân người bệnh. Chăm sóc giảm nhẹ cần phải bắt đầu rất sớm ngay khi chẩn đoán và xuyên suốt quá trình điều trị và theo dõi bệnh, hoặc ngay khi người bệnh tử vong phải hỗ trợ tâm lý cho người thân.
Chăm sóc giảm nhẹ giúp người bệnh hiểu về bệnh trạng một cách tích cực, ổn định tâm lý, giúp người bệnh có kế hoạch cho cuộc sống và cho công việc. Giúp người bệnh kết nối cộng đồng, những tổ chức chính thống để người bệnh tìm hiểu, trao đổi thông tin một cách khoa học, không bị lệch lạc. Chăm sóc giảm nhẹ có thể hỗ trợ về tâm linh cho người bệnh nếu như họ đang sinh hoạt trong một tổ chức tôn giáo nào đó. Có thể sử dụng thuốc, vật lý trị liệu, Đông Tây Y phối hợp, tư vấn chế độ dinh dưỡng, nghỉ ngơi, hỗ trợ tâm sinh lý, xã hội.
Chăm sóc giảm nhẹ giúp người bệnh hiểu về bệnh trạng một cách tích cực, ổn định tâm lý, giúp người bệnh có kế hoạch cho cuộc sống và cho công việc
Điều trị đa mô thức là gì
Sự phát triển của khối u là một quá trình phức tạp, trong khối bướu có thể có sự khác nhau giữa các dòng tế bào hoặc khối u không ngừng tăng sinh và phát triển, xâm nhập xung quanh và di căn xa. Khối u càng lớn thì càng cần nguồn mạch máu nuôi u để tăng trưởng. Vì thế, để kiểm soát khối u cần theo đặc tính của từng loại khối u và giai đoạn bệnh.
Việc sử dụng một phương pháp đơn lẻ đôi khi ít mang lại hiệu quả cao. Sự phối hợp nhiều phương pháp để lấy những ưu điểm của phương pháp này bù vào những hạn chế của phương pháp kia. Tùy theo tình trạng, kích thước khối u, mức độ xâm lấn, tuổi tác, thể trạng người bệnh, hội chẩn đa chuyên khoa sẽ đưa ra được phác đồ điều trị tối ưu cho người bệnh.
Ví dụ như phối hợp xạ trị với hoá trị trong điều trị bổ trợ sau mổ nhằm tăng độ nhạy của xạ và kiểm soát tế bào u còn sót lại sau mổ, bờ phẫu thuật còn tế bào ác tính hoặc có di căn hạch. Xạ trị kết hợp hóa trị trước mổ trong tình huống bệnh xâm lấn tại chỗ tại vùng khi đánh giá có thể phẫu thuật, nhằm giảm kích thước bướu, hạ giai đoạn và chống di căn, hoặc trong các trường hợp người bệnh từ chối hoặc không đủ điều kiện phẫu thuật.
Điều trị kết hợp mô thức phù hợp ngoài việc tăng đáp ứng còn giúp cho giảm tình trạng kháng thuốc, qua đó giảm chi phí điều trị. Trong bất kỳ kết hợp phương pháp điều trị nào thì chăm sóc giảm nhẹ luôn luôn song hành và cần được quan tâm đúng mức.
Nội soi tầm soát Ung thư Dạ dày tại Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn
Ung thư dạ dày là bệnh lý ung thư gây tử vong cao thứ 3 tại Việt Nam và ngày càng có dấu hiệu trẻ hoá. Vì vậy, các bác sĩ khuyến cáo người có các yếu tố nguy cơ như: tiền sử gia đình mắc ung thư dạ dày, nhiễm vi trùng Helicobacter pylori, bệnh Polyp dạ dày, viêm dạ dày mãn tính hoặc có các dấu hiệu như đầy bụng, cảm giác khó tiêu sau ăn, đau bụng vùng trên rốn nên thực hiện tầm soát ung thư dạ dày từ sớm để phát hiện kịp thời và có kế hoạch điều trị chủ động trước khi tế bào ung thư di căn đến các cơ quan khác.
Quy tụ đội ngũ chuyên gia và các bác sĩ hàng đầu giàu kinh nghiệm, Khoa Tiêu hóa bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn cung cấp quy trình tầm soát và điều trị chuyên sâu, từ các thủ thuật tầm soát cơ bản đến những ca đại phẫu kỹ thuật cao hướng đến chẩn đoán chính xác và điều trị hiệu quả. Người bệnh có thể hoàn toàn yên tâm vì chất lượng dịch vụ y tế ở đây và hài lòng với các biện pháp chăm sóc toàn diện.
Phương pháp nội soi được xem là tiêu chuẩn “vàng” để đánh giá ung thư dạ dày nói riêng và ung thư ống tiêu hóa nói chung. Với hệ thống nội soi thế hệ mới nhất của Olympus, các bác sĩ nội soi dễ dàng quan sát và đánh giá tổn thương trong lòng ống tiêu hóa, từ đó sinh thiết lấy mẫu tế bào. Giải phẫu bệnh giúp phân tích mẫu mô và tế bào để xác định ung thư; theo đó, bác sĩ sẽ xây dựng phác đồ điều trị phù hợp cho người bệnh. Bằng phương pháp nội soi an thần, người bệnh sẽ cảm thấy nội soi nhẹ nhàng, không đau và có thể tỉnh táo ngay sau nội soi.
Liên hệ bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn TẠI ĐÂY để tầm soát ung thư dạ dày, ung thư ống tiêu hoá và điều trị kịp thời các bệnh lý tiêu hóa ngay hôm nay.
Bác sĩ đánh giá tình trạng bệnh trước nội soi dạ dày không đau