Ung thư là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu với số ca mắc mới hàng năm đều tăng dần. Trước sự phát triển của y học Việt Nam hiện đại, các kỹ thuật chẩn đoán ung thư cũng ngày càng phát triển. Hãy cùng Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn tìm hiểu các kỹ thuật chẩn đoán ung thư phổ biến hiện nay.
Vai trò của chẩn đoán ung thư sớm
Chẩn đoán ung thư sớm (tiếng Anh: early cancer diagnosis) tập trung vào việc tầm soát phát hiện bệnh khi chưa có triệu chứng hoặc dấu hiệu gợi ý ung thư để người bệnh có cơ hội điều trị bệnh sớm, góp phần tăng khả năng điều trị khỏi hoàn toàn. Việc chẩn đoán ung thư chậm trễ sẽ làm việc điều trị ung thư bị trì hoãn hoặc tiếp cận bệnh ở giai đoạn muộn; điều này sẽ ảnh hưởng đến tỷ lệ sống còn, quá trình điều trị trở nên khó khăn hơn, tạo nên gánh nặng tài chính trong điều trị và chăm sóc người bệnh ung thư. Phát hiện ung thư ở giai đoạn sớm cho phép người bệnh và bác sĩ chủ động hơn trong cuộc chiến ung thư, giúp người bệnh phục hồi nhanh chóng và đảm bảo chất lượng sống. Ung thư ở giai đoạn tiền lâm sàng – giai đoạn 0, thậm chí giai đoạn 1 – khả năng điều trị khỏi bệnh rất cao, có thể điều trị khỏi hoàn toàn.
Do đó, tầm soát ung thư sớm – chẩn đoán ung thư sớm là chiến lược y tế công cộng quan trọng của ngành y và của các bệnh viện, trong đó có Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn.
Hình 1: Ảnh 3D mô tả tế bào ung thư đang chia tách hoặc lan rộng
Một số bệnh ung thư thường gặp
1. Ung thư gan
Ung thư gan là tình trạng các khối u ác tính phát sinh trong tế bào gan, dẫn đến việc sẽ phá hủy các tế bào gan và cản trở khả năng hoạt động bình thường của cơ quan quan trọng này.
Ung thư ở gan có hai loại chính:
- Ung thư gan nguyên phát: hình thành từ chính các tế bào trong gan.
- Ung thư gan thứ phát: phát triển khi các tế bào ung thư từ cơ quan khác di căn đến gan như ung thư phổi, ung thư đại tràng, ung thư vú…
2. Ung thư phổi
Ung thư phổi nguyên phát là những bất thường của tế bào trong nhu mô phổi. Trên thực tế người ta hay đề cập loại ung thư phổi có nguồn gốc phát triển ở các cơ quan khác, có thể lan rộng (di căn) đến phổi, đó là ung thư phổi thứ phát. Việc điều trị bệnh ung thư phổi sẽ căn cứ theo ổ nguyên phát,… Ung thư có thể di căn ở bất kỳ cơ quan khác, chẳng hạn như vú, ruột kết hoặc tuyến tiền liệt.
- Hút thuốc lá là nguyên nhân phổ biến nhất gây ung thư phổi.
- Một triệu chứng phổ biến là cơn ho không thuyên giảm hoặc cơn ho kéo dài trong một thời gian.
- Ung thư phổi phổ biến nhất ở những người trong độ tuổi từ 45 đến 70.
- Chụp X-quang ngực có thể bỏ sót nhiều tình huống ung thư phổi. Do vậy, ở những đối tượng có yếu tố nghi ngờ bệnh, bác sĩ sẽ dùng CT lồng ngực liều thấp để tầm soát bệnh. Ung thư phổi là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu do ung thư.
3. Ung thư vú
Ung thư vú là sự phát triển bất thường của các tế bào ở vú. Chúng thường bắt đầu ở niêm mạc ống dẫn sữa hoặc tiểu thùy vú và có thể phát triển thành khối u ung thư (ác tính).
Hầu hết các bệnh ung thư vú được phát hiện khi đã xâm lấn. Điều này có nghĩa là ung thư đã lan vào các mô vú xung quanh. Ung thư vú xâm lấn có thể ở giai đoạn sớm, tiến triển cục bộ hoặc tiến triển (di căn). Ung thư vú giai đoạn muộn là khi các tế bào ung thư đã lan rộng (di căn) ra ngoài vú đến các bộ phận khác của cơ thể.
4. Ung thư tuyến giáp
Tuyến giáp là một tuyến hình con bướm nằm ở phía trước cổ và ngay dưới thanh quản (thanh quản). Tuyến giáp có hai nửa, gọi là thùy, nằm ở hai bên khí quản (khí quản). Các thùy được nối với nhau bằng một dải mô tuyến giáp nhỏ gọi là eo giáp. Ung thư tuyến giáp phát triển khi các tế bào của tuyến giáp phát triển và phân chia một cách bất thường.
5. Ung thư đại trực tràng
Ung thư đại trực tràng, danh từ nói chung cho ung thư đại tràng và ung thư trực tràng, là bệnh ung thư xảy ra ở đại tràng (đoạn dài nhất của ruột già) hoặc trực tràng (đoạn cuối cùng dài vài inch của ruột già trước khi tới hậu môn).
Ung thư đại trực tràng là một bệnh lý thường gặp đứngthứ hai trong ung thư đường tiêu hoá sau ung thư dạ dày. Ung thư đại trực tràng tiến triển chậm và di căn muộn hơn so với các loại ung thư khác. Nếu phát hiện và mổ sớm khi ung thư chưa đến lớp thanh mạc thì tỷ lệ sống trên 5 năm tới 80% – 90%. Là loại ung thư gây tử vong cao thứ 4 trên thế giới sau ung thư phổi, ung thư dạ dày và ung thư gan.
6. Ung thư dạ dày
Ung thư dạ dày là hiện tượng bắt đầu khi các tế bào ung thư hình thành ở lớp lót bên trong dạ dày, những tế bào này có thể phát triển thành khối u. Khi khối u mất kiểm soát và xâm lấn các mô ở gần (xâm lấn cục bộ) hay ở xa (di căn) qua hệ thống bạch huyết. Trong tình huống bệnh ung thư dạ dày tiến triển nặng, có thể gây tử vong.
Hình 2: Bác sĩ giải thích phương pháp điều trị bệnh ung thư cho người bệnh
Các kỹ thuật chẩn đoán ung thư phổ biến hiện nay
1. Khám lâm sàng
Mặc dù các kỹ thuật xét nghiệm ngày càng hiện đại và tiến bộ sẵn sàng hỗ trợ quá trình chẩn đoán về nhiều mặt, thế nhưng khám lâm sàng vẫn là cốt lõi trong việc đánh giá người bệnh bị một số dạng tổn thương hoặc rối loạn chức năng. Điểm quan trọng ở quy trình thăm khám.
Việc khám lâm sàng được tiến hành trước bằng việc hỏi bệnh sử của người bệnh và thăm khám. Khai thác bệnh sử cung cấp thông tin cần thiết về nguyên nhân có thể có của bệnh. Đây là phần quan trọng nhất trong đánh giá lâm sàng, bao gồm thu thập các thông tin sau liên quan đến người bệnh:
- Tuổi
- Giới tính
- Chủng tộc
- Nghề nghiệp
- Tiền sử bệnh trước đây (bao gồm cả việc điều trị bằng thuốc trong quá khứ và/hoặc hiện tại)
- Yếu tố di truyền gia đình
2. Cận lâm sàng (chẩn đoán qua hình ảnh)
Kỹ thuật chẩn đoán ung thư qua hình ảnh được sử dụng rộng rãi trong chẩn đoán ung thư. Đây là những phương pháp không xâm lấn giúp xem qua các bộ phận trong cơ thể và phát hiện các khối u hay biểu hiện lạ. Các kỹ thuật hình ảnh phổ biến bao gồm:
3. X-Quang
X-quang là kỹ thuật chẩn đoán bệnh lý dựa vào tia X – một dạng bức xạ điện từ. X-quang sử dụng một chùm tia X chiếu qua cơ thể để tạo hình ảnh các cấu trúc có vị trí, độ dày và tỷ trọng khác nhau bên trong cơ thể. Chụp X-quang có vai trò:
- Tầm soát và chẩn đoán bệnh lý.
- Hỗ trợ lập kế hoạch điều trị nội khoa và ngoại khoa.
- Hướng dẫn và theo dõi quá trình điều trị.
4. Siêu âm
Siêu âm là một kỹ thuật hình ảnh sử dụng sóng âm cao tần để tạo ra hình ảnh của các cơ quan và mô trong cơ thể. Kỹ thuật này không sử dụng tia X hay tia gamma, do đó không gây nguy hiểm cho sức khỏe, không ảnh hưởng cho thai nhi. Siêu âm được sử dụng phổ biến trong chẩn đoán ung thư, đặc biệt là để xác định kích thước và vị trí của khối u. Phương pháp này thường được sử dụng kết hợp với các kỹ thuật khác để đưa ra kết luận chẩn đoán chính xác.
5. CT scan cắt lớp
Chụp CT scan cắt lớp là một kỹ thuật hình ảnh sử dụng tia X và máy tính để tạo ra hình ảnh chi tiết của các cơ quan và mô trong cơ thể. Chụp CT có khả năng xác định kích thước, hình dạng và vị trí của khối u trong cơ thể. Đặc biệt, chụp CT được sử dụng rộng rãi trong việc phát hiện ung thư trong não, phổi, gan, thận và các cơ quan khác. Tuy nhiên, chụp CT có hạn chế trong việc phát hiện các khối u nhỏ, do đó cần phải kết hợp với các phương pháp khác để đạt được kết quả chẩn đoán chính xác.
6. MRI – cộng hưởng từ
MRI – cộng hưởng từ là một kỹ thuật hình ảnh sử dụng từ trường mạnh và sóng radio để tạo ra hình ảnh chi tiết của các cơ quan và mô trong cơ thể. MRI cho phép xem qua các bộ phận mềm và tạo ra hình ảnh rõ nét của khối u. Đặc biệt, MRI được sử dụng trong chẩn đoán ung thư não, xương, mô liên kết và các cơ quan khác. Mặc dù MRI là một kỹ thuật hình ảnh mạnh nhưng có hạn chế trong việc phát hiện các khối u nhỏ và không thích hợp cho những người có các thiết bị y tế trong cơ thể.
Hình 3: Các bệnh ung thư thường gặp
Các phương pháp nội soi
Nội soi là kỹ thuật chẩn đoán sử dụng một ống soi đi vào bên trong cơ thể để kiểm tra cận cảnh các cấu trúc bên trong cơ thể.
Phương pháp nội soi cho phép bác sĩ kiểm tra bên trong cơ thể bằng cách đưa một dụng cụ dài, có ánh sáng linh hoạt gọi là ống nội soi vào các lỗ trên cơ thể, chẳng hạn như qua trực tràng hoặc cổ họng. Phương pháp nội soi tiêu hóa là một loại phương pháp nội soi phổ biến có thể được thực hiện để đánh giá và điều trị các rối loạn ở thực quản, dạ dày, ruột non, đại tràng, tuyến tụy và ống mật.
- Nội soi đại tràng cho phép đánh giá nội soi niêm mạc trực tràng và đại tràng và có thể bao gồm sinh thiết, cắt polyp để loại bỏ polyp trong quá trình thực hiện.
- Nội soi phế quản, được sử dụng để đánh giá phổi và đường thở, sinh thiết tổn thương đường thở hay chải rửa lấy dịch phế quản làm xét nghiệm tế bào học, vi trùng…
- Nội soi viên nang, trong đó một viên nang nhỏ chứa một máy ảnh thu nhỏ được nuốt để truyền hình ảnh của đường tiêu hóa nhằm phát hiện những bất thường.
- Nội soi đại tràng sigma linh hoạt, cho phép đánh giá trực tràng và đại tràng sigma.
Hình 4: Nội soi là kỹ thuật chẩn đoán sử dụng một ống soi đi vào bên trong cơ thể để để kiểm tra cận cảnh các cấu trúc bên trong cơ thể
Chẩn đoán tế bào học, sinh thiết
Chẩn đoán tế bào học, sinh thiết là kỹ thuật chẩn đoán thông qua các tế bào, thường thấy ở các mẫu chất lỏng chủ yếu được sử dụng để chẩn đoán hoặc sàng lọc ung thư. Kỹ thuật chẩn đoán này cũng được sử dụng để sàng lọc các bất thường của thai nhi, phết tế bào cổ tử cung, chẩn đoán các sinh vật truyền nhiễm và trong các lĩnh vực sàng lọc và chẩn đoán khác.
Các phương pháp lấy mẫu:
- Sinh thiết bấm
Một dụng cụ đặc biệt có hình dạng giống “kìm bấm” nhỏ được thiết kế để “kẹp” và lấy đi một mẫu mô trên da, với kích thước cỡ bằng hạt gạo nhỏ. Dụng cụ này thường dùng nhiều trong phương pháp sinh thiết da.
- Sinh thiết kim
Đây là một phương pháp sinh thiết sử dụng một đầu kim để “hút” mẫu mô cần đánh giá ra ngoài. Có thể kể đến như chọc sinh thiết vú, sinh thiết gan, chọc sinh thiết thận, sinh thiết tủy xương,… Đặc biệt ở những vị trí mà mô nghi ngờ nằm tương đối gần da thì phương pháp này đặc biệt trở nên hữu hiệu.
Hình 5: Sinh thiết bằng kim dưới hướng dẫn của CT
Chẩn đoán qua các xét nghiệm
- Xét nghiệm máu
Xét nghiệm máu là một phương pháp quan trọng để phát hiện ung thư hệ tạo huyết, ngày nay phát triển kỹ thuật mới tìm ung thư mà người ta gọi là sinh thiết lỏng trong một số ung thư. Trong đó, số lượng tế bào máu, hồng cầu, bạch cầu và bạch cầu mũi tên là những chỉ số máu quan trọng có thể ám chỉ sự tồn tại của ung thư. Xét nghiệm máu cũng có thể phát hiện các dấu hiệu khác của ung thư như tăng sự hiện diện của protein ung thư hay kháng thể ung thư. Tuy nhiên, xét nghiệm máu không phải lúc nào cũng chẩn đoán được ung thư một cách chính xác, do đó cần phải kết hợp với các phương pháp khác để đưa ra kết luận chẩn đoán cuối cùng.
- Xét nghiệm tủy
Xét nghiệm tủy là một kỹ thuật bao gồm việc lấy một mẫu tủy xương để kiểm tra các dấu hiệu bệnh. Tủy là nơi các tế bào máu của cơ thể được tạo ra. Trong quá trình thực hiện xét nghiệm tuỷ, bác sĩ sẽ lấy một mẫu tủy nhỏ từ bên trong xương. Sau đó, bác sĩ sẽ kiểm tra các tế bào từ tủy dưới kính hiển vi, tìm kiếm các dấu hiệu của bệnh.
- Xét nghiệm tế bào tử cung
Xét nghiệm tế bào tử cung hay còn gọi là xét nghiệm Pap được thực hiện để phát hiện sớm những tổn thương hay những thay đổi bất thường trong tử cung. Đây là một xét nghiệm tế bào học để tìm những tế bào bất thường trong lớp biểu mô cổ tử cung. Để thực hiện kỹ thuật xét nghiệm tế bào tử cung, bác sĩ sẽ sử dụng một dụng cụ mỏ vịt mở rộng âm đạo, sau đó dùng dung dịch acid acetic loãng để làm hiện rõ vùng bất thường trên bề mặt cổ tử cung, dùng que lấy mẫu lấy tế bào bề mặt ở cổ trong và cổ ngoài cổ tử cung phết lên lam kính. Nhuộm và đọc kết quả.
Chẩn đoán mô bệnh học
Chẩn đoán mô bệnh học là chẩn đoán và nghiên cứu các bệnh của mô và bao gồm việc kiểm tra các mô và/hoặc tế bào dưới kính hiển vi. Các bác sĩ giải phẫu bệnh chịu trách nhiệm chẩn đoán mô và giúp các bác sĩ lâm sàng quản lý việc chăm sóc bệnh nhân.
Các nhà nghiên cứu mô bệnh học cung cấp dịch vụ chẩn đoán bệnh ung thư; họ xử lý các tế bào và mô được loại bỏ khỏi những ‘cục u’ đáng ngờ, xác định bản chất của sự bất thường và, nếu ác tính, cung cấp thông tin cho bác sĩ lâm sàng về loại ung thư, cấp độ của bệnh và đối với một số bệnh ung thư, khả năng đáp ứng của bệnh với một số phương pháp điều trị nhất định .
Chẩn đoán ung thư tại Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn
Các kỹ thuật chẩn đoán ung thư như khám lâm sàng, cận lâm sàng, nội soi, giải phẫu tế bào học, chẩn đoán xét nghiệm,… là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán ung thư.
Đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của cư dân thành phố, khoa Ung Bướu – Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn ra đời giúp người dân có thêm lựa chọn trong việc khám, sàng lọc phát hiện sớm cũng như điều trị các bệnh ung bướu.
Khoa Ung Bướu được trang bị đầy đủ trang thiết bị hiện đại, triển khai và đồng bộ các phương pháp điều trị bệnh ung thư (điều trị đa mô thức): phẫu thuật, hóa trị, liệu pháp đích, liệu pháp miễn dịch, điều trị giảm nhẹ … liên kết các bệnh viện thực hiện xạ trị tạo quy trình khép kín điều trị cho người bệnh. Bên cạnh, đội ngũ y bác sĩ áp dụng nhiều phác đồ tiến bộ và kỹ thuật mới trong điều trị các dạng ung thư: tiêu hóa, gan, u não, u thần kinh, ung thư phụ khoa, u phổi, … liên kết phối hợp chặt chẽ cùng nhiều chuyên khoa và các chuyên gia giàu kinh nghiệm tại các đơn vị uy tín trong điều trị ung thư, nhằm đem lại hiệu quả điều trị cho người bệnh.
Chung tay cùng ngành y tế “giảm nhẹ gánh nặng ung thư trên phạm vi cộng đồng”, Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân về phòng bệnh, phát hiện sớm các bệnh Ung thư thông qua khám sàng lọc ung thư nhằm xác định bệnh và điều trị kịp thời bệnh ung thư ở giai đoạn sớm. Điều này giúp gia tăng khả năng chữa trị và cải thiện tỷ lệ sống còn của người bệnh. Phòng bệnh hơn chữa bệnh, hãy tầm soát ung thư sớm tại Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn để bảo vệ sức khỏe của bạn và gia đình.
Đăng ký khám TẠI ĐÂY: https://dangkykham.hoanmysaigon.com/
————————
Nhấn “Đăng ký” để theo dõi các video mới nhất về sức khỏe TẠI ĐÂY.
Liên hệ với BV Hoàn Mỹ Sài Gòn
Chat với chúng tôi: m.me/HoanMySaiGon
Fanpage: www.facebook.com/HoanMySaiGon/
Website: www.hoanmysaigon.com