Bệnh viện Hoàn Mỹ Cửu Long

Phù phổi cấp: Chẩn đoán và điều trị

07/08/2025

Phù phổi cấp

Phù phổi cấp là một tình trạng ngạt thở do nhiều nguyên nhân khác nhau, các nguyên nhân làm cho nước ra ngoài mao mạch phổi quá nhiều gây phù phổi. Lưu lượng nước trong phổi tăng đột ngột gây phù phổi cấp huyết động trong 10 – 15 phút, nhưng có thể tăng dần mỗi ngày một nặng trong phù phổi cấp tổn thương.

Phù phổi cấp là một cấp cứu nội khoa đòi hỏi phải xử trí và chăm sóc khẩn trương theo từng loại.

Sinh bệnh học

Phù phổi cấp được chia làm hai loại:

  • Phù phổi cấp huyết động: do tăng áp lực mao mạch phổi
  • Phù phổi cấp tổn thương: do tăng tính thấm tĩnh mao mạch phổi

Phù phổi cấp huyết động

Phù phổi cấp huyết động, còn gọi là phù phổi cấp do tim, là tình trạng dịch trong lòng mao mạch phổi thoát nhanh vào khoảng kẽ và phế nang do tăng áp lực thủy tĩnh, mà không có tổn thương cấu trúc giải phẫu của phế nang.

Tình trạng này thường xảy ra đột ngột, với tỷ lệ tử vong khoảng 15–20% nếu không được xử trí kịp thời. Nguyên nhân chủ yếu là Suy tim trái và nhồi máu cơ tim cấp, gây ra các triệu chứng như khó thở dữ dội, ran ẩm hai phổi, và có thể dẫn đến nhiều biến chứng tim mạch – hô hấp nghiêm trọng.

Đặc điểm của phù phổi cấp huyết động là:

  • Màng phế nang – mao mạch nguyên vẹn.
  • Dịch kẽ gây phù phổi cấp ít protein, fĩbrin.
  • Dịch có nhiều hồng cầu vì vậy gây ra nhiều vùng xẹp phổi nhỏ có chảy máu.

Nguyên nhân

Bệnh tim mạch

  • Hẹp van hai lá khít
  • Suy tim trái cấp: do cơn tăng huyết áp cấp cứu, hở van động mạch chủ cấp, hẹp van động mạch chủ, nhồi máu cơ tim, viêm cơ tim, cơn loạn nhịp nhanh.

Bệnh ngoài tim

  • Bệnh thận, thường gặp nhất là viêm cầu thận gây tăng huyết áp
  • Viêm cầu thận cấp ở trẻ em (do tăng thể tích máu)

Nhồi máu phổi

  • Các thủ thuật: chọc tháo tràn dịch, tràn khí màng phổi quá nhanh, truyền dịch quá nhiều và nhanh.
  • Yếu tố thuận lợi: Giảm áp lực keo huyết tương, suy tuần hoàn bạch mạch.

Triệu chứng phù phổi cấp

Biểu hiện lâm sàng

  • Mặt tái nhợt hơn là tím, vã mồ hôi, lo âu, sợ hãi.
  • Khó thở nhịp thở nhanh 50 – 60 lần/phút, co kéo cơ hô hấp.
  • Ho khạc ra nhiều bọt hồng.
  • Nhịp tim nhanh, huyết áp thường tăng, khi có suy hô hấp nặng có thể tụt huyết áp.
  • Nghe phổi mới đầu ran ẩm nhỏ hạt ở hai bên đáy phổi, sau đó ran ẩm to hạt khắp hai phổi.
  • Khám có thể phát hiện các bệnh tim mạch: Hẹp hai lá, ngựa phi trái do Suy tim trái cấp, tăng huyết áp, bệnh cơ tim hoặc nhồi máu cơ tim.
  • Diễn biến tất cả trong vòng 15 – 30 phút.

Cận lâm sàng

  • Điện tim:
    • Có thể thấy nguyên nhân như nhồi máu cơ tim cấp, loạn nhịp nhanh hoặc hình ảnh của Suy tim trái
    • Nhịp tim nhanh thứ phát do thiếu ô xy.
  • X quang: Nhiều đám mờ ở hai phổi, nhiều ở hai rốn và đáy phổi; điển hình là dấu hiệu phổi mờ hình cánh bướm.
  • Khí máu:
    • Xét nghiệm các khí trong máu: SaO2, PaO2 giảm nặng, PaCO2 có thể tăng hay không tăng.
    • pH máu giảm do toan hô hấp hoặc toan chuyển hoá, tăng lactat máu.
  • Siêu âm tim: Có thể phát hiệnđược các nguyên nhân như hẹp 2 lá, giảm vận động thành trong nhồi máu cơ tim.
  • Thông tim: Áp lực tĩnh mạch trung tâm tăng, áp lực mao mạch phổi bit tăng.

Cách điều trị phù phổi cấp

  • Để bệnh nhân ở tư thế nửa nằm nửa ngồi, hai chân thõng.
    • Thở oxy qua mặt nạ 8- 10l/phút.
    • Cho bệnh nhân thở máy qua mặt nạ (CPAP hoặc BiPAP) nếu sẵn có máy thở.
  • Lợi tiểu:
    • Lasix tiêm tĩnh mạch 20mg x 2 ống, có thể tiêm nhắc lại sau 15 phút nếu chưa đỡ, có thể dùng đến 200mg (trong trường hợp suy thận). 
    • Morphine 5 – 10mg (1/2 – 1 ống) tiêm dưới da hoặc tĩnh mạch
    • Nitroglycerine ngậm dưới lưỡi, hoặc xịt dưới lưỡi, hoặc truyền tĩnh mạch (Lenitral truyền tĩnh mạch 5 – 20 mcg/phút). 
  • Nếu tăng HA:
    • Adalat nhanh 10mg 5-10 giọt dưới lưỡi, nhắc lại sau 10 – 15 phút nếu HA không giảm.
    • Hoặc: nicardipin (Loxen) truyền tĩnh mạch hoặc nitroglycerine.
  • Tăng co bóp cơ tim:
    • Digoxin 0,5-1mg tiêm tĩnh mạch (rung nhĩ nhanh, Suy tim trái cấp);
    • Dopamin: nếu HA tụt;
    • Dobutamin: nếu Suy tim trái cấp.
  • Phù phổi cấp nặng (ngạt thở cấp, tím nhiều, trào nhiều bọt hồng, rối loạn ý thức, tụt HA): 
    • Đặt nội khí quản, hút dịch phế quản;
    • Thở máy xâm nhập qua nội khí quản

Bài viết được thực hiện bởi BS.CKI. Thạch Som Anh, ĐD. Võ Thị Mỹ Duyên, khoa Cấp cứu, Bệnh viện Hoàn Mỹ Cửu Long.

Tài liệu tham khảo

  • Ware LB et al, Acute pulmonary CƠema, New England loumal of mCƠcine, 2005; 353; 2788-2796.
  • Management of Acute pulmonary CƠema in the emergency department; current heart failure reports, volume 3, number 3, 129-135,
  • Gheorghiade M, Teerlink JR, Mebazaa A. Pharmacology of new agents for acute heart failure syndromes. Am J Cardiol. Sep 19 2005; 96(6A): 68G-73G